Danh mục tác nghiệp




Trang nhất » Lĩnh vực hành nghề » Luật sư doanh nghiệp

Dịch vụ tư vấn thanh lý dự án đầu tư

Dịch vụ tư vấn thanh lý dự án đầu tư

Dịch vụ tư vấn thanh lý dự án đầu tư

Thanh lý dự án đầu tư là hoạt động cuối cùng khi chấm dứt dự án đầu tư. Thanh lý dự án đầu tư ghi nhận việc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư. Để hoàn tất thủ tục thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu cần thiết, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, lao động, bảo hiểm

 
1. Các trường hợp thanh lý dự án đầu tư

Như đã đề cập ở trên, thanh lý dự án đầu tư là hoạt động cuối cùng khi chấm dứt dự án đầu tư, như vậy, các trường hợp thanh lý dự án đầu tư là các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư. Theo Điều 48 Luật Đầu tư 2020, các trường hợp chấm dứt dự án đầu tư được quy định như sau:
1.1. Đối với nhà đầu tư
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư: nhà đầu tư đóng vai trò tối quan trọng trong một dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư, vì lý do chủ quan hoặc khách quan nào đó, muốn chấm dứt dự án đầu tư thì dự án đó sẽ bị chấm dứt và nghĩa vụ thanh lý dự án đầu tư phát sinh.
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp: bất cứ một hợp đồng đầu tư nào cũng sẽ có các điều khoản quy định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư (tương tự với điều lệ của một số doanh nghiệp). Khi một trong hoặc toàn bộ các điều kiện này được đáp ứng, mặc nhiên dự án đầu tư sẽ chấm dứt và ta phải thực hiện việc thanh lý dự án đầu tư.
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư: các dự án đầu tư đều có quy định về thời hạn đầu tư, khi hết thời hạn, dự án đầu tư cũng sẽ kết thúc và việc thanh lý dự án đầu tư sẽ được thực hiện.
1.2. Đối với cơ quan đăng ký đầu tư (có thể chấm dứt toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư)
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động, bao gồm:
“2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.”
- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư.
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

2. Các vấn đề đáng chú ý liên quan đến thanh lý dự án đầu tư

- Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án đầu tư là các cơ quan nhà nước (Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp tỉnh), đối với các dự án thuộc diện phải có sự chấp thuận của các cơ quan này, khi muốn chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phải xem xét ý kiến của các cơ quan đã chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo các trường hợp ở phần 1.2 bài viết này, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư. Cần lưu ý điều này, việc chấm dứt một phần dự án đầu tư sẽ không dẫn tới việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu phần bị chấm dứt đó không ảnh hưởng đến việc thực hiện các phần còn lại.

3. Thủ tục chấm dứt dự án đầu tư

Thủ tục chấm dứt đầu tư được quy định tại Điều 57 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có).
- Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan.
- Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
- Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
- Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
- Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết định thu hồi đất.
- Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này.
- Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

4. Thủ tục thanh lý dự án đầu tư

- Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản.
- Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
- Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.

5. Dịch vụ tư vấn thanh lý dự án đầu tư của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy

Việc thanh lý dự án đầu tư thường xuyên vấp phải các vấn đề pháp lý bởi vì bên cạnh các vấn đề về đầu tư, việc này còn liên quan đến các phạm trù, các quy định pháp luật khác như pháp luật về thanh lý tài sản hay pháp luật về đất đai. Hiểu được điều đó, Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp Dịch vụ Tư vấn thanh lý dự án đầu tư theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Tư vấn các quy định pháp luật chung về chấm dứt hoạt động đầu tư, các trường hợp phải thanh lý dự án đầu tư, trách nhiệm của nhà đầu tư trong hoạt động thanh lý dự án đầu tư;
- Tư vấn thanh lý dự án trong trường hợp thanh lý mà không giải thể doanh nghiệp và thanh lý dự án đồng thời giải thể doanh nghiệp;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động thanh lý dự án đầu tư: nghĩa vụ thuế - tài chính, giải quyết chính sách lao động và bảo hiểm;
- Đưa ra ý kiến pháp lý, phương án thanh lý dự án đầu tư phù hợp với từng loại hình dự án đầu tư theo quy định pháp luật;
- Tư vấn xác định điều kiện chấm dứt dự án, đánh giá tính phù hợp với quy định pháp luật, xác định nghĩa vụ của nhà đầu tư khi thanh lý dự án tương ứng với từng giai đoạn triển khai dự án, tình hình cụ thể của nhà đầu tư và dự án đầu tư;
- Tư vấn thanh lý tài sản khi thanh lý dự án đầu tư, hậu quả pháp lý trong trường hợp thanh lý tài sản quá hạn;
- Tư vấn thủ tục và hỗ trợ soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu thực hiện thủ tục thanh lý dự án đầu tư;
- Tư vấn chuyển các tài sản thanh lý đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài;
- Tư vấn trường hợp tranh chấp có thể phát sinh, cách thức giải quyết tranh chấp nếu có.
Để đảm bảo kết quả thực hiện thủ tục thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư cần hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định. Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật đầu tư kinh doanh cho các doanh nghiệp, với năng lực chuyên môn cao, chúng tôi sẽ đem đến cho Quý khách hàng sự hài lòng.

6. Thông tin liên hệ với Văn phòng Luật sư 

Quý khách hàng đang cần Luật sư để tư về thanh lý dự án đầu tư hoặc có vướng mắc trong các hoạt động đầu tư khác, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0978845617 để nhận thông tin và tư vấn sơ bộ ban đầu một cách kịp thời. Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email info@luatsuhcm.com
Hãy để đội ngũ Luật sư của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng Quý khách hàng.

Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website hoặc gọi tổng đài tư vấn 0909 160684 để được luật sư tư vấn trực tiếp, hoặc hẹn luật sư gọi 097 88 456 17.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Thống kê

Đang truy cậpĐang truy cập : 35


Hôm nayHôm nay : 1583

Tháng hiện tạiTháng hiện tại : 21134

Tổng lượt truy cậpTổng lượt truy cập : 11178636

Địa chỉ liên hệ

VĂN PHÒNG HỒ CHÍ MINH

A-10-11 Centana Thủ Thiêm, số 36 Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp.Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
Tel/Fax: 028.38 991104 
Hotline: 0978845617 - LS Huy
             
0909160684 - LS Phụng
Email:  info@luatsuhcm.com

ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI

Tầng 18, Tòa nhà N105, Ngõ 105 Đường Nguyễn Phong Sắc, Quận Cầu Giấy, Hà Nội

Cell: 0967388898 - LS Chính

Email: lschinh@luatsuhcm.com

 

thủ tục làm sổ đỏ thủ tục đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩmthủ tục công bố chất lượng sản phẩm thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thủ tục thành lập văn phòng đại diện công ty nước ngoài tại việt nam thủ tục thành lập chi nhánh công ty nước ngoài tại việt nam