1. Quyền khởi kiện vụ án dân sự
Trước tiên cần tìm hiểu chủ thể nào có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án, căn cứ theo Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”
Có thể thấy, xét về chủ thể khi họ có nhu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp thực hiện khởi kiện tại Tòa án. Ngoài ra, còn có những chủ thể đặc biệt khác có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Vậy nên, dựa theo quy định trên bên cạnh các chủ thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự khởi kiện hoặc thông qua người đại diện thì các tổ chức đặc biệt tại Điều 187 BLTTDS 2015 cũng có quyền khởi kiện thay cho người khác theo quy định.
2. Hồ sơ, nội dung đơn khởi kiện
Để thực hiện việc khởi kiện thì cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện theo quy định và đảm bảo các điều kiện về năng lực và thẩm quyền của chủ thể làm đơn khởi kiện tại khoản 2 Điều 189 BLTTDS 2015.
Về hồ sơ đơn khởi kiện, trước hết đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
+ Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
+ Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Bên đó, kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Vậy nên, khi thực hiện khởi kiện vụ án dân sự, chủ thể phải tiến hành làm đơn khởi kiện, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ có liên quan để chứng minh quyền lợi của mình bị xâm phạm.
3. Thẩm quyền của Tòa án - Nơi nộp đơn khởi kiện
Khi thực hiện quyền khởi kiện, người khởi kiện cần xác định rõ các vấn đề sau:
- Tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
- Xác định Tòa án theo cấp có thẩm quyền giải quyết;
- Xác định Tòa án theo lãnh thổ có thẩm quyền giải quyết.
4. Trình tự thủ tục khởi kiện vụ án dân sự
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ như đã nêu trên, chủ thể có yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự tiếp tục trải qua các quy trình sau:
4.1. Nộp đơn khởi kiện
Việc nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp cho Tòa án thông qua các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa;
- Gửi đến Tòa án bằng đường bưu điện;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) bằng cách:
- Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
- Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
4.2. Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Khi hồ sơ khởi kiện nộp đến Tòa án thì Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Đồng thời, Tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện:
- Đối với trường hợp nộp trực tiếp: cấp ngay cho người nộp đơn;
- Đối với trường hợp nộp qua bưu điện: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện;
- Đối với trường hợp nộp qua Cổng thông tin điện tử: thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Sau đó, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 5 ngày việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện (theo quy định tại Điều 193 BLTTDS 2015);
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (theo quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015).
4.3. Thụ lý vụ án
Nếu không thuộc các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện, hoặc khi tài liệu, đơn khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung phù hợp và xét thấy thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Sau khi vụ án được thụ lý, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ tiến hành thực hiện nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, các chủ thể có liên quan như bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng sẽ có những quyền tương ứng theo quy định của pháp luật (ví dụ: bị đơn có quyền phản tố theo Điều 200 BLTTDS 2015)
>>> Tham khảo “ Mức án phí và tạm ứng án phí khởi kiện dân sự”
4.4. Tiến hành hòa giải
Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
4.5. Chuẩn bị xét xử
Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.
4.6. Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Trên đây là sơ lược những thủ tục trước khi tiến hành xét xử sơ thẩm, ngoài ra khi thực hiện khởi kiện, người khởi kiện còn phải trải qua và thực hiện rất nhiều công việc trong và sau quá trình xét xử sơ thẩm.
5. Vì sao cần luật sư tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự
Các thủ tục về mặt hình thức khi thực hiện khởi tại Tòa án khá phức tạp và quy củ, đòi hỏi người khởi kiện vừa phải thực hiện các công việc về mặt nội dung, tức chuẩn bị những tài liệu cần thiết để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ, đồng thời còn phải tuân thủ các hình thức về thời gian, quy trình,... tại Tòa án. Việc tìm kiếm sự trợ giúp tư vấn từ phía Luật sư là điều cần thiết, bởi vì:
- Sự hiểu biết sâu rộng về pháp luật: Luật sư sẽ giúp bạn hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến vụ án, giúp soạn thảo đơn khởi kiện, hướng dẫn các trình tự cần thực hiện theo thủ tục tại Tòa án,...
- Xây dựng chiến lược tố tụng hiệu quả: Luật sư sẽ giúp bạn xây dựng một chiến lược tố tụng phù hợp để bảo vệ quyền lợi của bạn.
- Đại diện bạn tại Tòa án: Luật sư sẽ thay mặt bạn tham gia các phiên tòa và bảo vệ quyền lợi của bạn.
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy với hơn 12 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực pháp luật, Văn phòng đã từng tham gia tư vấn giải quyết hơn hàng trăm vụ án dân sự tại Tòa án. Đồng thời sở hữu đội ngũ luật sư có kiến thức chuyên môn được đào tạo chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn cùng với sự tận tình trong quá trình hợp tác, làm việc tự tin phục vụ tư vấn thủ tục khởi kiện vụ án dân sự giúp khách hàng hài lòng và tin cậy.
>>> Tham khảo "chi phí thuê luật sư khởi kiện vụ án dân sự bao nhiêu?"
6. Thông tin liên hệ
Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tư vấn và thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy để nhận được sự tư vấn và thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự nhanh nhất, với mức phí phù hợp nhất và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục khởi kiện vụ án dân sự, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy, và Email: info@luatsuhcm.com.
Quý khách có nhu cầu sử dụng vụ của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin vui lòng liên hệ để nhận được dịch vụ tư vấn tốt nhất, chuyên nghiệp, uy tín và hiệu quả.
Chúng tôi trên mạng xã hội