Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn

Tư vấn thủ tục đơn phương ly hôn
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể xem xét cho Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Trong trường một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét giải quyết việc ly hôn. Căn cứ cho ly hôn là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn (đơn phương ly hôn): Là trường hợp giải quyết thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.

Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định nội dung đơn khởi kiện phải có các nội dung chính như sau:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
 
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
 
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
 
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
 
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
 
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
 
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
 
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
 
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
 
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
 
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
 
 Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
 
 Chữ ký (điểm chỉ) của nguyên đơn. 
 
 Kèm theo Đơn khởi kiện để yêu cầu giải quyết ly hôn là các giấy tờ: 
 
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 
 
- Chứng minh nhân dân của vợ, chồng (bản sao y); 
 
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao); 
 
- Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng) (cung cấp bản sao y);

- Và các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ khác phục vụ cho các yêu cầu của người khởi kiện. 

Gửi đơn khởi kiện đến Toà án:

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
 
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
 
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
 
Trình tự, thủ tục giải quyết: 
 
Sau khi nhận được Đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình và các nội dung yêu cầu khởi kiện và tài liệu chứng cứ đã phù hợp thì trong vòng 8 ngày làm việc, Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.  
 
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 (nếu không có tranh chấp về tài sản). Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. 
 
Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn từ 04 đến 06 tháng. Đối với trường hợp giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau: Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
 
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng

Tác giả bài viết: luật sư Nguyễn Kim Phụng