Một số điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi thực hiện hoạt động khuyến mại

Thứ năm - 12/09/2019 03:18
Khuyến mại là một hoạt động không thể thiếu đối với hầu hết mọi doanh nghiệp hiện nay nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Luật Thương mại (LTM) và các văn bản hướng dẫn thi hành điều chỉnh hoạt động khuyến mại thông qua các quy định cụ thể như về chủ thể thực hiện khuyến mại; các hình thức khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại; hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại và quản lý nhà nước về hoạt động khuyến mại. Các quy định này giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động khuyến mại của mình trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Trong phạm vi bài viết, chúng tôi xin nêu ra một số quy định pháp luật mà doanh nghiệp cần lưu ý khi thực hiện hoạt động khuyến mại.
1. Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại
Khoản 2 Điều 88 LTM quy định chủ thể được thực hiện khuyến mại bao gồm: (i) thương nhân trực tiếp thực hiện khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh và (ii) thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại. Để làm rõ nhóm đối tượng thứ hai, LTM quy định thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại là thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng. Như vậy, chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại phải là thương nhân[1].
Bên cạnh đó, để xác định rõ quyền khuyến mại của thương nhân, Điều 91 LTM quy định: Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện. Như vậy, theo quy định trên, tất cả các loại hình doanh nghiệp và chi nhánh được thành lập hợp pháp và có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam đều được quyền thực hiện hoạt động khuyến mại.

2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại và được khuyến mại
LTM quy định hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
i. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó (Khoản 1 Điều 93 LTM). Tiền cũng có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
Tuy nhiên, không phải mọi hàng hóa, dịch vụ đều được khuyến mại. Khoản 1 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP loại trừ các loại hàng hóa, dịch vụ không được khuyến mại, bao gồm: rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
ii. Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng. Hàng hóa, dịch vụ này có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác (khoản 1 và khoản 2 Điều 94 LTM).
Không phải mọi hàng hóa, dịch vụ đều có thể được dùng để khuyến mại. Khoản 2 Điều 5 Nghị định 81/2018/NĐ-CP loại trừ những hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

Để nhằm ngăn chặn các doanh nghiệp lợi dụng khuyến mại để bán phá giá hàng hóa, dịch vụ, Điều 6 và Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:
- Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại như sau:
  + Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại.
  + Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
  + Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100% được áp dụng đối với:
   . Các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung.
   . Các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại như sau:
  + Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại
  + Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100% được áp dụng đối với:
   . Các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung.
   . Các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  + Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:
   . Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
   . Hàng thực phẩm tươi sống;
   . Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, pháp luật đã loại trừ một số loại hàng hóa, dịch vụ không được khuyến mại cũng như không được dùng để khuyến mại. Đối với hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại, để tránh tình trạng bán phá giá, pháp luật đã có những hạn chế về hạn mức tối đa giá trị hàng hóa dịch vụ và mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ.

3. Trình tự, thủ tục thông báo/đăng ký khuyến mại
Để triển khai thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân phải thực hiện trình tự thủ tục đăng ký hoặc thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, một số hình thức khuyến mại phải gửi thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại.
i. Thông báo hoạt động khuyến mại
- Các hình thức khuyến mại cần được thông báo: Theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, các hình thức khuyến mại phải được thông báo thực hiện khuyến mại tại Sở Công thương, gồm:
  + Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
  + Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
  + Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá).
  + Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ.
  + Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
  + Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
  + Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
Như vậy, không phải mọi hình thức khuyến mại đều phải thông báo đến Sở Công thương. Hình thức khuyến mại bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi và các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận thì không phải thông báo trước khi thực hiện. Thay vào đó, thương nhân phải thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại khi thực hiện các hoạt động khuyến mại này.
- Về nội dung thông tin cần được thông khuyến mại: Các thông tin phải được thông báo công khai được quy định tại Điều 97 LTM, bao gồm:
  + Tên của hoạt động khuyến mại;
  + Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
  + Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
  + Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
  + Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
- Về cách thức thông báo khuyến mại:  Cách thức thông báo khuyến mại được quy định tại Điều 98 LTM.
Việc thông báo khuyến mại hàng hóa được thực hiện theo một trong các cách thức sau đây:
  + Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hóa bày bán;
  + Trên hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
  + Bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
Việc thông báo khuyến mại dịch vụ được thực hiện theo một trong các cách thức sau đây:
  + Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
  + Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
- Về thủ tục thông báo khuyến mại đến Sở Công Thương:
Thủ tục thông báo khuyến mại đến Sở Công Thương được quy định tại Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Doanh nghiệp trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại).
  + Thời hạn gửi hồ sơ: Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc[2] trước khi thực hiện khuyến mại (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, căn cứ theo thời gian ghi nhận trên hệ thống thư điện tử hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến).
  + Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại: 
Không phải trường hợp nào thương nhân cũng phải thực hiện thủ tục thông báo khuyến mại. Ngoài trường hợp thực hiện hình thức khuyến mại không phải thông báo như đã trình bày ở trên, thương nhân thực hiện khuyến mại không phải thực hiện thủ tục thông báo khuyến mại, nếu thuộc các trường hợp sau đây:
   . Thực hiện các chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
   . Chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
ii. Đăng ký khuyến mại
- Các hình thức khuyến mại cần được đăng ký: Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, các hình thức khuyến mại phải được đăng ký với Sở Công thương, gồm:
  + Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi).
  + Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Như vậy, các hình thức khuyến mại trên không thuộc các hình thức khuyến mại cần phải thông báo. Thay vào đó, doanh nghiệp khi thực hiện các hình thức khuyến mại trên phải thực hiện thủ tục đăng ký khuyến mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Về nội dung thông tin cần được công khai: Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
  + Tên thương nhân thực hiện;
  + Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;
  + Thời gian thực hiện khuyến mại;
  + Địa bàn thực hiện khuyến mại.
- Về cách thức đăng ký hoạt động khuyến mại: Doanh nghiệp được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
  + Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
  + Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
  + Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
- Về thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
Thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại được quy định tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Doanh nghiệp trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
  + Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đăng ký hoạt động khuyến mại:
   . Sở Công Thương (đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
   . Bộ Công Thương (đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác).
  + Thời hạn xác nhận: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của doanh nghiệp; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.

4. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
Để nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, Điều 100 LTM quy định cụ thể 10 các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại, gồm:
- Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
- Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
- Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
- Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên[3] để khuyến mại dưới mọi hình thức.
- Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
- Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
- Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
- Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
- Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa.

5. Quản lý nhà nước về hoạt động khuyến mại
i. Thẩm quyền quản lý nhà nước về hoạt động khuyến mại
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động khuyến mại, bao gồm các nội dung quản lý sau:
- Tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính về thông báo, đăng ký thực hiện khuyến mại thuộc thẩm quyền.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về hoạt động khuyến mại của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến khuyến mại và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật của thương nhân, tổ chức hoạt động có liên quan đến khuyến mại
- Kiểm tra, tổng hợp quyết toán với cơ quan quản lý tài chính đồng cấp về số tiền theo quyết định thu và số tiền thực thu vào ngân sách nhà nước 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại.
- Sở Công thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động khuyến mại tại địa phương và báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Công Thương.
ii. Chấm dứt hoạt động khuyến mại đang thực hiện
Để thương nhân thực hiện nghiêm chương trình khuyến mại, Điều 22 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định thương nhân thực hiện khuyến mại không được chấm dứt việc thực hiện chương trình khuyến mại trước thời hạn đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận, trừ các trường hợp sau:
- Trường hợp bất khả kháng.
- Trường hợp đã thực hiện khuyến mại hết số lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại hoặc hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, phát hành hết số lượng bằng chứng xác định trúng thưởng đã công bố hoặc đã được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận.
- Trường hợp bị cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu chấm dứt việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần chương trình khuyến mại của thương nhân.
iii. Hành vi vi phạm về khuyến mại và xử lý vi phạm hành chính
Hành vi vi phạm về khuyến mại được quy định tại Điều 48 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP. Tùy vào hành vi vi phạm, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Mức tiền phạt có thể gấp hai lần trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
Ngoài hình thức xử phạt chính là phạt tiền, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật và biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc tiêu hủy hàng hóa, buộc hủy bỏ kết quả đã mở thưởng và tổ chức mở thưởng lại, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
 
Kết luận: Trên đây là một số quy định của pháp luật về hoạt động khuyến mại. Các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định này nhằm mục đích thực hiện đúng quy định pháp luật, hạn chế rủi ro pháp lý khi thực hiện hoạt động khuyến mại.


[1] Điều 6 Luật Thương mại quy định: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
[2] Luật quy định là thông báo nhưng thực tế các Sở xem xét đề nghị điều chỉnh, bổ sung (thủ tục tương tự đăng ký khuyến mại). Do đó để đảm bảo kịp thời gian cần lưu ý thông báo sớm.
[3] Đây là điểm đã được sửa đổi theo điểm a khoản 3 Điều 35 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019. Trước đây, Luật Thương mại quy định cấm khuyến mại rượu có nồng độ cồn từ 30 độ trở lên.

Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Một số điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi thực hiện hoạt động khuyến mại nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Một số điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi thực hiện hoạt động khuyến mại chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây