Hướng dẫn thủ tục khởi kiện vụ án lao động

Thứ sáu - 10/06/2016 05:23
Vụ án lao động
Tranh chấp lao động (TCLĐ) là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động (NLĐ), tập thể lao động với người sử dụng lao động (NSDLĐ).
TCLĐ bao gồm TCLĐ cá nhân giữa NLĐ với người sử dụng lao động và TCLĐ tập thể giữa tập thể lao động với NSDLĐ.
Tùy theo từng tranh chấp cụ thể có thể phải thực hiện thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện tại Tòa án, trừ trường hợp không bắt buộc phải qua hòa giải. 
 

I. Trình tự thủ tục
1. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
- Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ những tranh chấp lao động cá nhân sau đây không bắt buộc phải qua hòa giải:
a) Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về BHXH, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về BHYT.
đ) Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Thủ tục khởi kiện
- Người khởi kiện nộp Đơn khởi kiện (theo mẫu hướng dẫn) tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
- Tòa án thụ lý đơn, xem xét đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí gửi người khởi kiện. Người khởi kiện nộp án phí tại Cơ quan thi hành án và nộp biên lai nộp tiền tạm ứng án phí lại cho Tòa án. Tòa án thụ lý vụ án và ra thông báo thụ lý vụ án và vụ án chính thức được Tòa án giải quyết. Trừ trường hợp được miễn tiền tạm ứng án phí theo quy định thì không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
* Ghi chú: Căn cứ khoản 2, Điều 11, pháp lệnh Án phí, lệ phí tòa án:
Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề  bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí.

II. Hồ sơ khởi kiện
- Đơn khởi kiện (theo mẫu hướng dẫn).
- Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
- Hợp đồng lao động.
- Quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;
- Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;
- Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao chứng thực).
- Nếu NSDLĐ khởi kiện thì phải nộp thêm các giấy tờ về tư cách pháp lý như: giấy phép đầu tư, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh, nội quy, quy chế, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, giấy ủy quyền nếu người đại diện theo pháp luật không tham gia vụ kiện.
- Biên bản các cuộc họp xét kỷ luật nếu có;
Lưu ý:
Bản sao là bản sao chứng thực tại UBND cấp phường/xã.
Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
III. Thẩm quyền giải quyết
- Tòa án nhân dân có thẩm quyền nhận đơn khởi kiện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp lao động nơi bị đơn cư trú, làm việc (bị đơn là cá nhân) hoặc bị đơn có trụ sở (bị đơn là cơ quan tổ chức).
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp.
- Nguyên đơn được lựa chọn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
2. Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
3. Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
4. Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
5. Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
6. Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
IV. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện là thời hạn để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày xảy ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm theo Điều 202 BLLĐ 2012.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm theo Điều 207 BLLĐ 2012.

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây