Quy định mới về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc

Thứ tư - 22/03/2017 12:30
Ngày 09/9/2015, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 959/QĐ-BHXH (có hiệu lực từ 01/12/2015) quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế. Theo đó:
Quy định về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc bắt đầu từ ngày 01/01/2016

1.      Đối tượng tham gia
Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
     (i)            Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
   (ii)            Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
 (iii)            Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
 (iv)            Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân bàn giao cho BHXH các tỉnh);
   (v)            Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
 (vi)            Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
(vii)            Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
(viii)            Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
 (ix)            Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
2.      Mức đóng bảo hiểm

STT Loại bảo hiểm Doanh nghiệp (%) Người lao động (%) Tổng cộng (%)
1          BHXH 18 8 26
2          BHYT 3 1,5 4,5
3          BHTN 1 1 2
TỔNG CỘNG 22 10,5 32,5
 
3.      Tiền lương tháng đóng bảo hiểm
3.1 Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
-          Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
-          Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
-          Người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
3.2 Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định
-          Tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương ghi trong HĐLĐ.
·         Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.
·         Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động.
-          Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
-          Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì cộng thêm 5%.
-          Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định nêu trên mà cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
4.      Phương thức đóng
     (i)            Đóng hằng tháng: chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
   (ii)            Đóng 3 tháng hoặc 6 tháng một lần: Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức hằng tháng hoặc 3 tháng, 6 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
 (iii)            Đóng theo địa bàn
·         Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó.
·         Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
 (iv)            Đối với người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng lao động thì phương thức đóng là 3/6/12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Xử lý vi phạm quy định về đóng BHXH: ngoài bị truy thu và tính lãi chậm đóng, chủ thể vi phạm còn có thể bị phạt vi phạm hành chính. Do đó, doanh nghiệp, người lao động, các đơn vị có trách nhiệm đóng BHXH cần nắm rõ quy định pháp luật liên quan để tránh những vi phạm đáng tiếc.

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 4 - 1 phiếu bầu
Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây