Những điểm mới của Luật phá sản 2014
Thứ năm - 03/09/2015 22:15
Luật phá sản năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thay thế cho Luật phá sản 2004. Sau đây là các điểm mới của Luật phá sản 2014:
1. Quy định cụ thể thời hạn để xác định doanh nghiệp, hợp tác xã (DN, HTX) mất khả năng thanh toán (Điều 4 Luật phá sản 2014).
DN, HTX mất khả năng thanh toán là DN, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Quy định này được xem như kéo dài thời gian trả nợ cho DN, HTX vì trước đây LPS 2004 quy định: DN, HTX bị xem là mất khả năng thanh toán khi không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn – ngay khi không thanh toán được nợ đến hạn là có thể xem mất khả năng thanh toán.
2. Thông báo sai doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sẽ phải bồi thường thiệt hại (Điều 6 Luật phá sản 2014)
Cá nhân, cơ quan, tổ chức thông báo phải bảo đảm tính chính xác của thông báo. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức cố ý thông báo sai mà gây thiệt hại cho DN, HTX thì phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Quy định này nhằm đảm bảo hoạt động cho doanh nghiệp, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các chủ thể có quyền thông báo DN, HTX mất khả năng thanh toán, tránh trường hợp lạm dụng quyền gây khó khăn cho doanh nghiệp. LPS 2004 không có quy định này.
3. Quy định trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan (Điều 7 Luật phá sản 2014)
Cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Nếu không cung cấp theo yêu cầu của các chủ thể nêu trên phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do, nếu cố ý không cung cấp tài liệu, chứng cứ mà không có lý do chính đáng thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Mở rộng thẩm quyền cho Tòa án nhân dân cấp huyện (Điều 8 Luật phá sản 2014)
Trừ những vụ việc phá sản có tình tiết đặc biệt (có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài, có địa điểm ở nhiều quận huyện khác nhau, hoặc tòa cấp tỉnh lấy lên giải quyết) thì các vụ việc phá sản còn lại, Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với DN, HTX có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
Đồng thời, bỏ quy định “Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đó”. Vì theo quy định hiện hành, tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều bình đẳng và hoạt động trong khuôn khổ luật doanh nghiệp. Tòa án cấp huyện đương nhiên có thẩm quyền giải quyết vụ việc phá sản của doanh nghiệp này, trừ khi nó có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài.
Luật phá sản 2004 quy định theo hướng DN, HTX do cơ quan cấp nào cấp đăng ký kinh doanh thì do Tòa án cấp ấy có thẩm quyền giải quyết, do đó, Tòa án cấp huyện chỉ có quyền giải quyết thủ tục phá sản đối với HTX do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
5. Quy định mới về vai trò và điều kiện của Quản tài viên, Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (Điều 4, Điều 12 - 16 Luật phá sản 2014)
Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
LPS 2004 không có quy định này.
6. Quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của DN, HTX mất khả năng thanh toán (Điều 20 Luật phá sản 2014)
- Thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định pháp luật về phá sản.
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc giải quyết phá sản.
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình để giao nộp cho Tòa án nhân dân.
- Đề nghị xem xét lại quyết định của Tòa án nhân dân theo quy định Luật này.
- Trường hợp cá nhân tham gia thủ tục phá sản chết thì người thừa kế hợp pháp của họ thực hiện quyền, nghĩa vụ này.
- Được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.
...
LPS 2004 không có quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
7. Cho phép thương lượng giữa chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản với DN, HTX mất khả năng thanh toán (Điều 37 Luật phá sản 2014)
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày TAND nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, DN, HTX mất khả năng thanh toán và chủ nợ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có quyền đề nghị bằng văn bản gửi TAND để các bên thương lượng việc rút đơn. TAND ấn định thời gian thương lượng nhưng không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
- Trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì TAND trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Trường hợp thương lượng không thành hoặc hết thời hạn thương lượng mà các bên không tiến hành thương lượng thì TAND thông báo cho người nộp đơn nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Việc thương lượng của các bên không được trái với quy định của pháp luật về phá sản.
LPS 2004 không có quy định này.
8. Thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (Điều 40 LPS 2014)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, TAND phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, DN, HTX mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến DN, HTX mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và VKSND cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp luật của DN, HTX mất khả năng thanh toán thì TAND phải thông báo cho các chủ nợ do DN, HTX cung cấp.
Đây là điểm mới được bổ sung tại quy định thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
9. Quy định thêm về việc thông báo quyết định không mở thủ tục phá sản (Điều 43 Luật phá sản 2014)
Quyết định không mở thủ tục phá sản của TAND phải được gửi cho người nộp đơn, DN, HTX bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và VKSND cùng cấp.
Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày TAND ra quyết định.
LPS 2004 chỉ quy định về việc thông báo quyết định mở thủ tục phá sản mà không quy định về việc thông báo quyết định không mở thủ tục phá sản.
10. Quy định mới về việc xác định tiền lãi đối với khoản nợ (Điều 52 LPS 2014)
- Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, các khoản nợ được tiếp tục tính lãi theo thỏa thuận nhưng được tạm dừng việc trả lãi.
Trường hợp Thẩm phán ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 86 của Luật này, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh khi DN, HTX đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh thì việc tạm dừng trả lãi chấm dứt, các bên tiếp tục thực hiện việc trả lãi theo thỏa thuận.
- Đối với khoản nợ mới phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản đến thời điểm tuyên bố DN, HTX phá sản thì tiền lãi của khoản nợ đó được xác định theo thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật.
- Kể từ ngày ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản thì khoản nợ không được tiếp tục tính lãi.
LPS 2004 không có quy định cụ thể về vấn đề này, do vậy chưa có sự thống nhất trong việc tính lãi đối với các khoản nợ, nên không bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.
11. Giao dịch bị coi là vô hiệu (Điều 59 LPS 2014)
- Giao dịch của DN, HTX mất khả năng thanh toán không liên quan đến hoạt động kinh doanh hoặc nhằm mục đích tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ được thực hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản bị coi là vô hiệu
LPS 2004 quy định các giao dịch nêu trên trong thời gian 03 tháng trước ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì bị xem là vô hiệu.
- Giao dịch của DN, HTX mất khả năng thanh toán theo quy định trên được thực hiện với những người liên quan đến DN, HTX (cụ thể tại Điều 59) trong thời gian 18 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản thì bị coi là vô hiệu.
12. Tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán (Điều 64 Luật phá sản 2014)
Tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán gồm:
+ Tài sản và quyền tài sản mà DN, HTX có tại thời điểm TAND quyết định mở thủ tục phá sản.
LPS 2004 quy định tại thời điểm Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
+ Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản.
+ Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của DN, HTX.
+ Tài sản và quyền tài sản có được do thu hồi từ giao dịch vô hiệu.
+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
LPS 2004 không quy định vấn đề này.
13. Đăng ký giao dịch bảo đảm của DN, HTX mất khả năng thanh toán (Điều 69 Luật phá sản 2014)
DN, HTX mất khả năng thanh toán cho người khác vay tài sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký giao dịch bảo đảm nhưng chưa đăng ký thì DN, HTX phải thực hiện ngay việc đăng ký.
Trường hợp DN, HTX không thực hiện thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
LPS 2004 không quy định vấn đề này.
14. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi DN, HTX có tài khoản (Điều 73 Luật phá sản 2014)
Kể từ ngày TAND ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản, nghiêm cấm ngân hàng mà DN, HTX bị tuyên bố phá sản có tài khoản thực hiện việc thanh toán các khoản nợ của DN, HTX bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của TAND hoặc cơ quan thi hành án dân sự.
LPS 2004 có thêm trường hợp nghiêm cấm thực hiện bất kỳ hành vi nào nhằm bù trừ hoặc thanh toán các khoản DN, HTX vay của ngân hàng.
15. Nguyên tắc tiến hành Hội nghị chủ nợ (Điều 76 Luật phá sản 2014)
- Tôn trọng thỏa thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản.
- Công khai trong việc tiến hành Hội nghị chủ nợ.
LPS 2004 không có quy định này.
16. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản (Điều 86 Luật phá sản 2014)
Kể từ ngày TAND ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản, nếu DN, HTX không mất khả năng thanh toán thì TAND ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
LPS 2004 chỉ đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản khi có người tham gia Hội nghị chủ nợ vắng mặt.
17. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của DN, HTX (Điều 92 Luật phá sản 2014)
Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát đối với hoạt động kinh doanh của DN, HTX quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật này chấm dứt.
LPS 2004 không có quy định này.
18. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh (Điều 95 Luật phá sản 2014)
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của DN, HTX mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- DN, HTX đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
- DN, HTX không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
- Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng DN, HTX vẫn mất khả năng thanh toán.
LPS 2004 chỉ có 2 trường hợp đình chỉ đó là khi DN, HTX đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và được quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm đại diện cho từ 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm trở lên chưa thanh toán đồng ý đình chỉ.
19. Quy định thêm về thủ tục phá sản cho tổ chức tín dụng (Điều 97 đến 104 Luật phá sản 2014)
- Về quyền, nghĩa vụ: tương đối giống với DN, HTX nhưng bổ sung thêm trường hợp nếu tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì NHNN Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.
- Hoàn trả khoản vay đặc biệt: Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt của NHNN Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà bị tuyên bố phá sản thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho NHNN Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản.
- Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc biệt: Giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện trong giai đoạn NHNN Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt hoặc áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm soát của NHNN Việt Nam sẽ không áp dụng quy định về giao dịch vô hiệu quy định tại Điều 59 của Luật này.
- Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, TAND ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản.
LPS 2004 không có quy định thủ tục phá sản dành cho tổ chức tín dụng.
20. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản (Điều 111 Luật phá sản 2014)
- Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản.
LPS 2004 quy định thời hạn là 20 ngày sau ngày đăng báo về quyết định tuyên bố phá sản.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, TAND đã ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho TAND cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.
LPS 2004 quy định trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết thời hạn khiếu nại, kháng nghị.
21. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản (Điều 112 Luật phá sản 2014)
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.
LPS 2004 không có quy định này.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra một trong các quyết định sau:
+ Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản.
+ Sửa quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản.
+ Hủy quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.
LPS 2004 quy định thời hạn là 45 ngày, đồng thời không có quy định sửa quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản.
Các quy định mới:
22. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt (Điều 113 LPS 2014)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày TAND cấp trên trực tiếp ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo quy định trên mà có đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của VKSND tối cao hoặc kiến nghị của TAND thì Chánh án TAND tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các căn cứ sau:
+ Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản.
+ Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định tuyên bố phá sản mà TAND, người tham gia thủ tục phá sản không thể biết được khi TAND ra quyết định.
- Trường hợp có căn cứ quy định trên, TAND tối cao yêu cầu TAND đã ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo quy định chuyển hồ sơ vụ việc phá sản cho TAND tối cao để xem xét giải quyết.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến nghị, Chánh án TAND có quyền ra một trong các quyết định sau:
+ Không chấp nhận đề nghị xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên quyết định của TAND cấp dưới.
+ Hủy quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản của TAND cấp dưới, quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của TAND cấp trên trực tiếp và giao hồ sơ về phá sản cho TAND cấp dưới giải quyết lại.
Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh án TAND tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
23. Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố phá sản (Điều 114 Luật phá sản 2014)
- Trong quá trình giải quyết phá sản của DN, HTX mà phát sinh tranh chấp về tài sản trước khi có quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản, TAND đang giải quyết vụ việc phá sản phải xem xét tách phần tài sản đang tranh chấp để giải quyết bằng vụ án khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực của TAND giải quyết tranh chấp tài sản theo quy định trên thì TAND giải quyết phá sản xử lý tài sản như sau:
+ Trước khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ bản án, quyết định có hiệu lực được nhập vào tài sản của DN, HTX.
+ Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ bản án, quyết định có hiệu lực được phân chia theo quyết định tuyên bố phá sản trước đó.
23. Xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi hành quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản (Điều 115 Luật phá sản 2014)
- Quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản theo quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản mà có tranh chấp hoặc không thể thi hành được thì Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản đề nghị TAND đã giải quyết vụ việc phá sản xem xét.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản, TAND phải xem xét ra một trong các văn bản sau:
+ Văn bản trả lời không chấp nhận đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản.
+ Chuyển đơn đề nghị đến người có thẩm quyền để xem xét kháng nghị quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản theo quy định của pháp luật.
24. Xử lý tài sản của DN, HTX phát sinh sau khi quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản (Điều 127 Luật phá sản 2014)
- Sau khi quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản mà phát hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Luật này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu TAND tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu và phân chia tài sản của DN, HTX theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Luật này.
- Sau khi quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản mà phát hiện tài sản của DN, HTX chưa chia thì TAND đã tuyên bố phá sản xem xét và quyết định phân chia tài sản theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Luật này.
- Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện quyết định phân chia tài sản theo quy định trên.
25. Thu hẹp phạm vi cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi DN, HTX bị tuyên bố phá sản (Điều 130 Luật phá sản 2014)
Người giữ chức vụ quản lý của DN, HTX bị tuyên bố phá sản mà cố ý:
- Không thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi DN, HTX mất khả năng thanh toán.
- Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản; thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong DN, HTX; từ bỏ quyền đòi nợ; chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của DN, HTX.
Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập DN, HTX, làm người quản lý DN, HTX trong thời hạn 03 năm kể từ ngày TAND có quyết định tuyên bố phá sản.
LPS 2004 quy định khi bị tuyên bố phá sản, thì những người quản lý DN, HTX không được quyền thành lập DN, HTX, không được làm người quản lý DN, HTX trong thời hạn từ 01 đến 03 năm, kể từ ngày DN, HTX bị tuyên bố phá sản.
Chúng tôi trên mạng xã hội