Chương 1: Điều kiện bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
Mục 1: Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Điều 2.A.1.1: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
(Điều 13, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại các điều từ Điều 2.A.3.1 đến Điều 2.A.3.9 của Phần này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 2.A.1.2: Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
(Điều 14, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2.A.1.3: Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
(Điều 15, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Mục 2: Điều kiện bảo hộ quyền liên quan
Điều 2.A.1.4: Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
(Điều 16, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc biểu diễn quy định tại Điều 2.A.3.11 khoản (1) của Phần này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Điều 2.A.1.5: Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
(Điều 17, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 2.A.2.14 của Phần này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 2.A.2.15 của Phần này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.
Chương 2: Nội dung, giới hạn quyền, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
Mục 1: Nội dung, giới hạn quyền thời hạn bảo hộ quyền tác giả
Điều 2.A.2.1: Quyền tác giả
(Điều 18, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
(khoản 1, Điều 738, Bộ luật Dân sự năm 2005)
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Phần này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Điều 2.A.2.2: Quyền nhân thân
(Điều 19, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
(khoản 2, Điều 738, Bộ luật Dân sự năm 2005)
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 2.A.2.3: Quyền tài sản
(Điều 20, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
(khoản 3, Điều 738, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của Phần này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 2.A.2.4: Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
(Điều 21, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1),(2) và (4) của Phần này và các quyền khác theo thoả thuận.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1),(2) và (4) của Phần này và các quyền khác theo thoả thuận.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) và Điều 2.A.2.3 của Phần này
. 3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thoả thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2.A.2.5: Quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
(Điều 22, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính tư liệu đó.
Điều 2.A.2.6: Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
(Điều 23, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Điều 2.A.2.7: Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
(Điều 24, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1) của Phần này do Chính phủ quy định cụ thể.
Điều 2.A.2.8: Quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản
(Điều 19, Luật Xuất bản năm 2004)
Việc xuất bản tác phẩm, tái bản xuất bản phẩm chỉ được thực hiện sau khi có hợp đồng với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 2.A.2.9: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
(Điều 25, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Các quy định tại điểm a và đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Điều 2.A.2.10: Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
(Điều 26, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán do các bên thoả thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Điều 2.A.2.11: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
(Điều 27, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
(khoản 2; khoản 3, Điều 739, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1), (2) và (4) của Phần này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) và quyền tài sản quy định tại Điều 2.A.2.3 của Phần này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 2.A.2.12: Hành vi xâm phạm quyền tác giả
(Điều 28, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1)(a) và (đ) của Phần này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1)(i) của Phần này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1) của Phần này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Mục 2: Nội dung, giới hạn quyền, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.2.13: Quyền của người biểu diễn
(Điều 29, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải trả tiền thù lao cho người biểu diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận trong trường hợp pháp luật không quy định.
Điều 2.A.2.14: Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
(Điều 30, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;
b) Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.
Điều 2.A.2.15: Quyền của tổ chức phát sóng
(Điều 31, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.
Điều 2.A.2.16: Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
(Điều 32, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Điều 2.A.2.17: Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
(Điều 33, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thoả thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Điều 2.A.2.18: Thời hạn bảo hộ quyền liên quan
(Điều 34, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Điều 2.A.2.19: Hành vi xâm phạm các quyền liên quan
(Điều 35, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
Chương 3: Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.3.1: Tác giả
(Điều 736, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó.
Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.
2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Điều 2.A.3.2: Chủ sở hữu quyền tác giả
(Điều 36, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
(Điều 740, Bộ luật Dân sự năm 2005)
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 2.A.2.3 của Phần này.
1. Quyền nhân thân thuộc về tác giả.
2. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao, nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Điều 2.A.3.3: Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả
(Điều 37, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 và các quyền tài sản quy định tại Điều 2.A.2.3 của Phần này.
Điều 2.A.3.4: Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
(Điều 38, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 và Điều 2.A.2.3 của Phần này đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản (1) Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 và Điều 2.A.2.3 của Phần này đối với phần riêng biệt đó.
Điều 2.A.3.5: Phân chia quyền của đồng tác giả
(Điều 741, Bộ luật Dân sự năm 2005)
Trường hợp tác phẩm được các đồng tác giả sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả sáng tạo có thể tách rời để sử dụng độc lập thì quy định tại Điều 2.A.3.2 của Phần này được áp dụng cho từng phần tác phẩm được sử dụng độc lập đó, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 2.A.3.6: Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
(Điều 39, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 2.A.2.3 và Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 2.A.2.3 và Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 2.A.3.7: Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
(Điều 40, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 2.A.2.3 và Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này.
Điều 2.A.3.8: Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
(Điều 41, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 2.A.2.3 và Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của tác giả được xác định.
Điều 2.A.3.9: Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước
(Điều 42, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
a) Tác phẩm khuyết danh; trừ trường hợp quy định tại Điều 2.A.3.8 khoản (2) của Chương này;
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 2.A.3.10: Tác phẩm thuộc về công chúng
(Điều 43, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 2.A.2.11 của Phần này thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả quy định tại Điều 2.A.2.2 của Phần này.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.
Điều 2.A.3.11: Chủ sở hữu quyền liên quan
(Điều 44, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
Điều 2.A.3.12: Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
(Điều 745, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Quyền đối với cuộc biểu diễn bao gồm quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân của người biểu diễn bao gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn hoặc khi phát hành các bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn.
3. Quyền tài sản của người đầu tư để thực hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
b) Sao chép, phân phối bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác cuộc biểu diễn đến công chúng.
Điều 2.A.3.13: Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
(Điều 746, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình;
b) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;
c) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại.
Điều 2.A.3.14: Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
(Điều 747, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Quyền đối với cuộc phát sóng thuộc về tổ chức phát sóng.
2. Quyền đối với cuộc phát sóng bao gồm quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi, sao chép bản ghi; phát sóng, phát lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;
b) Phân phối bản ghi hoặc bản sao bản ghi cuộc phát sóng.
Điều 2.A.3.15: Chủ sở hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá
(Điều 748, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá đó.
2. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá gồm quyền thực hiện, cho phép hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu, bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích giải mã tín hiệu vệ tinh được mã hoá;
b) Thu, phân phối lại tín hiệu đã được giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín hiệu vệ tinh được mã hoá cho phép.
Chương 4: Chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
Mục 1: Quy định chung về chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.4.1: Chuyển giao quyền tác giả
(Điều 742, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Quyền nhân thân quy định tại các Điều 2.A.2.2 khoản (1),(2) và (4) của Phần này không được chuyển giao.
Quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này có thể được chuyển giao với các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
2. Quyền tài sản có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
Điều 2.A.4.2: Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
(Điều 743, Bộ luật Dân sự năm 2005)
Việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được lập thành văn bản.
Điều 2.A.4.3: Chuyển giao quyền liên quan
(Điều 749, Bộ luật Dân sự năm 2005)
1. Các quyền tài sản thuộc quyền liên quan quy định tại các Điều 2.A.3.12, 2.A.3.13, 2.A.3.14 và 2.A.3.15 của Phần này có thể được chuyển giao.
2. Việc chuyển giao các quyền liên quan được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
Mục 2: Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.4.4: Quy định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 45, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3), Điều 2.A.2.3, Điều 2.A.2.13 khoản (3), Điều 2.A.2.14 và Điều 2.A.2.15 của Phần này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.13 khoản (2) của Phần này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 2.A.4.5: Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 46, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Mục 3: Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.4.6: Quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 47, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3), 2.A.2.3, 2.A.2.13 khoản (3), 2.A.2.14 và Điều 2.A.2.15 của Phần này.
2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.13 khoản (2) của Phần này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 2.A.4.7: Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 48, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Chương 5: Chứng nhận, đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.5.1: Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 49, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Phần này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
Điều 2.A.5.2: Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 50, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Điều 2.A.5.3: Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
(Điều 51, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng nhận đó.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 2.A.5.4: Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
(Điều 52, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Điều 2.A.5.5: Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
(Điều 53, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Điều 2.A.5.6: Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 54, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2.A.5.7: Cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
(Điều 55, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 2.A.5.3 khoản (2) của Chương này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 2.A.5.3 khoản (2) của Phần này huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Phần này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Chương 6: Tổ chức đại diện, tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
Điều 2.A.6.1: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 56, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo uỷ quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được uỷ quyền;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;
b) Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Báo cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2.A.6.2 : Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 57, Luật sở hữu trí tuệ 2005 đã sửa đổi, bổ sung năm 2009)
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo uỷ quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo uỷ quyền.
CHÍNH PHỦ
Chương 1: Những quy định chung về quyền tác giả và quyền liên quan
Điều 2.D.1.1: Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Các quy định từ Điều này đến Điều 2.D.5.2 và từ Điều 5.D.1.54 đến Điều 5.D.1.56 của Phần này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Đề mục này về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2.D.1.2: Đối tượng áp dụng
(Điều 2, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Các quy định từ Điều này đến Điều 2.D.5.2 và từ Điều 5.D.1.54 đến Điều 5.D.1.56 của Phần này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2.D.1.3: Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 3, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Bảo hộ quyền tác giả là bảo hộ các quyền của tác giả đối với các loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được quy định tại Điều 2.A.2.1, 2.A.2.2 và Điều 2.A.2.3 của Phần này
.2. Bảo hộ quyền liên quan là bảo hộ các quyền của người biểu diễn đối với cuộc biểu diễn; các quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình đối với bản ghi âm, ghi hình; các quyền của tổ chức phát sóng đối với chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được quy định tại Điều 2.A.3.12, 2.A.3.13, 2.A.3.14, 2.A.3.15 và Điều 2.A.2.13, 2.A.2.14 và Điều 2.A.2.15 của Phần này.
Điều 2.D.1.4: Giải thích từ ngữ
(Điều 4, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Trong Phần này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được công bố lần đầu sau khi tác giả đã chết.
2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm không có tên tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố.
3. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên.
4. Bản sao tác phẩm là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản sao tác phẩm.
5. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.
6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm nghe nhìn khác.
7. Bản sao bản ghi âm, ghi hình là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm, ghi hình.
8. Công bố cuộc biểu diễn đã định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc đưa các bản sao của cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Tái phát sóng là việc một tổ chức phát sóng phát sóng đồng thời chương trình phát sóng của một tổ chức phát sóng khác. Tiếp sóng cũng là tái phát sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang chương trình mã hoá là tín hiệu mang chương trình được truyền qua vệ tinh dưới dạng mà trong đó các đặc tính âm thanh hoặc các đặc tính hình ảnh hoặc cả hai đặc tính đó đã được thay đổi nhằm mục đích ngăn cản việc thu trái phép chương trình.
Điều 2.D.1.5: Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 5, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 1.A.0.8 khoản (2), (3) và (4) của Phần này bao gồm:
1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn lập kế hoạch tài chính (tạo nguồn, quỹ), cơ chế thực hiện việc mua bản quyền.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt danh mục tác phẩm thuộc diện hỗ trợ mua bản quyền đối với các cơ quan, tổ chức thuộc địa phương.
2. Ưu tiên đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan từ trung ương đến địa phương.
Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tự bảo vệ quyền trong hoạt động đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Ưu tiên các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan tới pháp luật, cơ chế, chính sách, ứng dụng các biện pháp khoa học - kỹ thuật và công nghệ về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Tăng cường giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong hệ thống trường học các cấp.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đưa nội dung giảng dạy về quyền tác giả, quyền liên quan vào chương trình giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp.
Điều 2.D.1.6 : Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 6, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Ban hành, tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Quản lý quyền tác giả đối với tác phẩm (kể cả chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu), quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định về việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng;
e) Xây dựng và quản lý bộ máy về quyền tác giả, quyền liên quan; tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan;
g) Quản lý hoạt động của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan;
h) Cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan và các thủ tục khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
i) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan;
k) Xuất bản và phát hành Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan;
l) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động thông tin, thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan;
m) Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về quyền tác giả, quyền liên quan;
n) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về quyền tác giả, quyền liên quan;
o) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật là cơ quan của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các chủ trương, chính sách, pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tổng hợp thông tin chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các dự án hợp tác quốc tế chung về sở hữu trí tuệ, thực hiện các công việc chung khác theo chỉ đạo của Chính phủ.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2.D.1.7: Thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(Điều 7, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
b) Ban hành văn bản theo thẩm quyền để hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ chính sách về quyền tác giả, quyền liên quan phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương;
c) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương; Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa phương;
đ) Hướng dẫn, tiếp nhận đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo thẩm quyền và quy định pháp luật;
e) Phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan trong hoạt động bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Chương 2: Quyền tác giả
Điều 2.D.2.1: Tác giả
(Điều 8, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm:
a) Cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả;
b) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
c) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
d) Cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
2. Tổ chức, cá nhân làm công việc hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả.
Điều 2.D.2.2: Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác
(Điều 9, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(a) của Phần này là tác phẩm được thể hiện bằng các ký hiệu thay cho chữ viết như chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự khác mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.
Điều 2.D.2.3: Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
(Điều 10, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(b) của Phần này là loại hình tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
Điều 2.D.2.4: Tác phẩm báo chí
(Điều 11, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Tác phẩm báo chí quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(c) của Phần này bao gồm các thể loại: phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
Điều 2.D.2.5: Tác phẩm âm nhạc
(Điều 12, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Tác phẩm âm nhạc quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(d) của Phần này là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.
Điều 2.D.2.6: Tác phẩm sân khấu
(Điều 13, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Tác phẩm sân khấu quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(đ) của Phần này là tác phẩm thuộc các loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm kịch (kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm), xiếc, múa, múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khác.
Điều 2.D.2.7: Tác phẩm điện ảnh
(Điều 14, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(e) của Phần này là những tác phẩm được hợp thành bằng hàng loạt hình ảnh liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể hiện trên một chất liệu nhất định và có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các thiết bị kỹ thuật, công nghệ, bao gồm loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác.
Điều 2.D.2.8: Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng
(Điều 15, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tác phẩm tạo hình quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(g) của Phần này là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ hoạ, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(g) của Phần này là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy như: biểu trưng; hàng thủ công mỹ nghệ; hình thức thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm.
Điều 2.D.2.9: Tác phẩm nhiếp ảnh
(Điều 16, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(h) của Phần này là tác phẩm thể hiện hình ảnh của thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra hay có thể được tạo ra bằng bất cứ phương pháp kỹ thuật nào (hoá học, điện tử hoặc phương pháp khác).
Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh hay tương tự như điện ảnh không được coi là tác phẩm nhiếp ảnh mà là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.
Điều 2.D.2.10: Tác phẩm kiến trúc
(Điều 17, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Tác phẩm kiến trúc quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(i) của Phần này là các bản vẽ thiết kế dưới bất kỳ hình thức nào thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng. Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cư nông thôn.
Mô hình, sa bàn về ngôi nhà, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian được coi là tác phẩm kiến trúc độc lập.
Điều 2.D.2.11: Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
(Điều 18, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy định tại Điều 2.A.1.2 khoản (1)(k) của Phần này bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.
Điều 2.D.2.12 : Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
(Điều 19, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tác phẩm điện ảnh, sân khấu được sáng tạo bởi tập thể tác giả. Những người tham gia sáng tạo tác phẩm điện ảnh, sân khấu quy định tại Điều 2.A.2.4 khoản (1) của Phần này được hưởng các quyền nhân thân đối với phần sáng tạo của mình theo quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1), (2) và (4) của Phần này.
Nhà sản xuất, đạo diễn, tác giả kịch bản có thể thoả thuận về việc thực hiện các quyền đặt tên tác phẩm điện ảnh quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1) của Phần này và việc sửa chữa kịch bản tác phẩm điện ảnh quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (4) của Phần này.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu quy định tại Điều 2.A.2.4 khoản (2) của Phần này là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) và Điều 2.A.2.3 của Phần này.
Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, dàn dựng tác phẩm sân khấu có thể thoả thuận về việc thực hiện các quyền quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3), Điều 2.A.2.3 của Phần này và nghĩa vụ quy định tại Điều 2.A.2.4 khoản (3) của Phần này.
Điều 2.D.2.13 : Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
(Điều 20, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại Điều 2.A.2.6 khoản (1)(a), (b) và (c) của Phần này được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định hình.
2. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại Điều 2.A.2.6 khoản (2) của Phần này là việc nghiên cứu sưu tầm, giới thiệu giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
3. Người sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản 2 Điều này phải thoả thuận về việc trả thù lao cho người lưu giữ tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian và được hưởng quyền tác giả đối với phần nghiên cứu sưu tầm, giới thiệu của mình.
4. Dẫn chiếu xuất xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại Điều 2.A.2.6 khoản (2) của Phần này là việc chỉ ra địa danh của cộng đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.
Điều 2.D.2.14 : Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
(Điều 21, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin quy định tại Điều 2.A.1.3 khoản (1) của Phần này là các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin không có tính sáng tạo.
2. Văn bản hành chính quy định tại Điều 2.A.1.3 khoản (2) của Phần này bao gồm văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2.D.2.15 : Quyền nhân thân
(Điều 22, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1) của Phần này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tuỳ theo bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả.
Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (4) của Phần này là việc không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.
4. Tác giả chương trình máy tính và các nhà đầu tư sản xuất chương trình máy tính có thể thoả thuận về việc đặt tên và việc phát triển các chương trình máy tính.
Điều 2.D.2.16 : Quyền tài sản
(Điều 23, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng quy định tại Điều 2.A.2.3 khoản (1)(b) của Phần này do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các chương trình ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Trong khoản này, biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào ngoại trừ tại gia đình.
2. Quyền sao chép quy định tại Điều 2.A.2.3 khoản (1)(c) của Phần này là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao của tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện tử.
3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại Điều 2.A.2.3 khoản (1)(d) của Phần này là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
Đối với tác phẩm tạo hình, tác phẩm nhiếp ảnh thì quyền phân phối còn bao gồm cả việc trưng bày, triển lãm trước công chúng.
4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại Điều 2.A.2.3 khoản (1)(đ) của Phầnnày là quyền độc quyền thực hiện của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc cho phép người khác thực hiện để đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại Điều 2.A.2.3 khoản (1)(e) của Phần này do chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để sử dụng có thời hạn.
Không áp dụng quyền cho thuê đối với chương trình máy tính, khi bản thân chương trình đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận hành bình thường các loại phương tiện giao thông cũng như các máy móc, thiết bị kỹ thuật khác.
Điều 2.D.2.17 : Trích dẫn hợp lý và nhập khẩu bản sao tác phẩm
(Điều 24, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh hoạ trong tác phẩm của mình quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1)(b) của Phần này phải phù hợp với các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của mình;
b) Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ tác phẩm được sử dụng để trích dẫn không gây phương hại tới quyền tác giả đối với tác phẩm được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được sử dụng để trích dẫn.
2. Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1)(k) của Phần này chỉ áp dụng cho trường hợp nhập khẩu không quá một bản.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1) của Phần này không áp dụng đối với việc sao lại tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Điều 2.D.2.18: Sao chép tác phẩm
(Điều 25, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tự sao chép một bản quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1)(a) của Phần này áp dụng đối với các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích thương mại.
2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu quy định tại Điều 2.A.2.9 khoản (1)(đ) của Phần này là việc sao chép không quá một bản. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao kỹ thuật số.
Điều 2.D.2.19: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
(Điều 26, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này đối với tác phẩm di cảo là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
2. Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) của Phần này đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại Điều 2.A.2.11 khoản (2)(a) của Phần này là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, nếu tác phẩm chưa công bố thì thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được định hình.
3. Kể từ ngày Luật Sở hữu trí tuệ có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2006, thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được tính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 2.D.2.20: Chủ sở hữu quyền tác giả
(Điều 27, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại Điều 2.A.3.2 của Phần này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam;
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam;
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.
Điều 2.D.2.21: Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khuyết danh
(Điều 28, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tác phẩm khuyết danh quy định tại Điều 2.A.3.9 khoản (1)(a) của Phần này thuộc sở hữu Nhà nước.
2. Trường hợp tác phẩm khuyết danh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý thì tổ chức, cá nhân đó được hưởng quyền của chủ sở hữu.
3. Khi danh tính chủ sở hữu thực sự của tác phẩm được xác định thì quyền sở hữu thuộc về chủ sở hữu đó, kể từ ngày danh tính chủ sở hữu được xác định.
Điều 2.D.2.22: Sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước
(Điều 29, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 2.A.3.9 khoản (1)(a) và (b) của Phần này, trừ trường hợp quy định tại Điều 2.D.2.21 khoản (2) và (3) Chương này phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
a) Xin phép sử dụng;
b) Thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác;
c) Nộp một bản sao tác phẩm trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày phổ biến, lưu hành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản (1) Điều này tại Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật.
3. Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật chịu trách nhiệm nhận chuyển giao quyền tác giả dưới bất kỳ hình thức nào của các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2.A.3.9 khoản (1)(c) của Phần này theo quy định của pháp luật.
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều này .
Điều 2.D.2.23: Sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng
(Điều 30, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng quy định tại Điều 2.A.3.10 của Phần này phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1), (2) và (4) của Phần này.
Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm thuộc về công chúng không được hưởng quyền công bố quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (3) và các quyền tài sản quy định tại Điều 2.A.2.3 của Phần này.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 2.A.2.2 khoản (1), (2) và (4) của Phần này đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Tuỳ theo tính chất và mức độ xâm phạm, các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm có thể bị xử lý theo pháp luật hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.
Chương 3: Quyền liên quan
Điều 2.D.3.1: Quyền của người biểu diễn
(Điều 31, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại Điều 2.A.2.13 khoản (3)(b) của Phần này là việc tạo ra các bản sao khác từ chính bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại Điều 2.A.2.13 khoản (3)(b) của Phần này là việc tạo ra các bản sao khác không từ chính bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ mạng thông tin điện tử, chương trình phát sóng, dịch vụ mạng bưu chính viễn thông liên quan và các hình thức tương tự khác.
3. Truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình quy định tại Điều 2.A.2.13 khoản (3)(c) của Phần này là việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
Điều 2.D.3.2: Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
(Điều 32, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không nhằm mục đích thương mại thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, bao gồm:
1. Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân quy định tại Điều 2.A.2.16 khoản (1)(a) của Phần này.
2. Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy quy định tại Điều 2.A.2.16 khoản (1)(b) của Phần này.
Điều 2.D.3.3: Trích dẫn hợp lý
(Điều 33, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin quy định tại Điều 2.A.2.16 khoản (1)(c) của Phần này là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần tuý đưa tin, phải phù hợp với các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin;
2. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
Điều 2.D.3.4: Bản sao tạm thời
(Điều 34, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Bản sao tạm thời của tổ chức phát sóng được hưởng quyền phát sóng quy định tại Điều 2.A.2.16 khoản (1)(d) của Phần này là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ trong trung tâm lưu trữ chính thức.
Điều 2.D.3.5: Sử dụng bản ghi âm, ghi hình
(Điều 35, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại Điều 2.A.2.17 khoản (1)(a) của Phần này là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.
Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại Điều 2.A.2.17 khoản (1)(a) của Phần này là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
2. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 2.A.2.17 khoản (1)(b) của Phần này là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại khác.
3. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng quy định tại Điều 2.A.2.17 của Phần này tuệ tuỳ thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.
Tỉ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác do các chủ thể quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thoả thuận.
Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể ủy thác cho một tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện việc thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được ủy thác được hưởng một khoản phí nhất định theo thoả thuận.
Điều 2.D.3.6: Chủ sở hữu chương trình phát sóng
(Điều 36, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Chủ sở hữu chương trình phát sóng quy định tại Điều 2.A.3.11 khoản (3) của Phần này là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng.
Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.
Chương 4: Chứng nhận đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan
Điều 2.D.4.1: Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 37, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định tại Điều 2.A.5.2 của Phần này có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật hoặc có thể nộp đơn tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.
2. Cá nhân, pháp nhân nước ngoài có tác phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan quy định tại Điều 2.A.1.1 khoản (2) và Điều 2.A.1.5 của Phần này trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật hoặc tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nơi tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cư trú hoặc có trụ sở.
Điều 2.D.4.2: Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, chương trình ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đăng ký quyền liên quan
(Điều 38, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật có trách nhiệm lưu giữ một bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, một bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 2.A.5.2 khoản (2)(b) của Phần này, sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả theo quy định tại Điều 2.A.5.2 khoản (2)(b) của Phần này được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những tác phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn, cồng kềnh.
Điều 2.D.4.3: Thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy Chứng nhận đăng ký quyền liên quan
(Điều 39, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 2.A.5.3 khoản (1), (2) của Phần này.
a) Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì nộp đơn nêu rõ lý do và hồ sơ theo quy định tại Điều 2.A.5.2 của Phần này;
b) Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất; đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp bị rách nát, hư hỏng hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong trường hợp xác định người đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu và những trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch sau khi tiếp nhận đơn đăng ký, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định pháp luật, chuyển Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chuyển cho tổ chức, cá nhân nộp đơn ngay sau khi nhận được kết quả xem xét, giải quyết của Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan cho Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật theo quy định pháp luật.
4. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành các mẫu đơn đăng ký, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 2.D.4.4: Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
(Điều 40, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
Các loại Giấy Chứng nhận bản quyền tác giả do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả, Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có hiệu lực vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Chương 5: Tổ chức đại diện tập thể, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả và quyền liên quan
Điều 2.D.5.1: Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 41, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại Điều 2.A.6.1 khoản (1) của Phần này khi hoạt động phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải được tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ủy quyền;
b) Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được ủy quyền đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đối với việc quản lý một quyền, một nhóm quyền cụ thể;
c) Việc thu, phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác được phát sinh từ việc khai thác quyền, nhóm quyền quy định tại Điều lệ hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan;
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc phân chia tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác đối với những trường hợp tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan chưa ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể được ủy quyền đại diện cho các quyền, nhóm quyền khác nhau, các bên có thể thoả thuận để một tổ chức thay mặt đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền, báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện.
4. Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan phải thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất về các hoạt động của tổ chức mình.
Điều 2.D.5.2: Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
(Điều 42, Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006)
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập theo quy định tại Điều 2.A.6.2 khoản (1) của Phần này khi người đứng đầu tổ chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học luật.
2. Thực hiện chế độ báo cáo, thông tin cho Cục Bản quyền tác giả Văn học - Nghệ thuật theo định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất về các hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
Chương 6: Chế độ nhuận bút
Mục 1: Quy định chung về chế độ nhuận bút
Điều 2.D.6.1: Phạm vi điều chỉnh
(Điều 1, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Các quy định của Chương này quy định và hướng dẫn thi hành chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm theo Điều 745, 746 Bộ luật Dân sự năm 1995 có các loại hình tác phẩm được bảo hộ quy định tại Điều 747 Bộ luật Dân sự năm 1995.
Điều 2.D.6.2: Đối tượng áp dụng
(Điều 2, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Chế độ nhuận bút đối với tác phẩm quy định khoản tiền nhuận bút trả cho tác giả hoặc các tác giả (dưới đây gọi là tác giả) hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng nhằm bảo đảm quyền lợi và khuyến khích tác giả sáng tạo nhiều tác phẩm có giá trị cao; khoản tiền thù lao cho người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm.
Điều 2.D.6.3: Các loại hình tác phẩm hưởng chế độ nhuận bút, theo Điều 747 của Bộ luật Dân sự năm 1995, bao gồm:
(Điều 3, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác phẩm viết;
2. Bài giảng, bài phát biểu;
3. Tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác;
4. Tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô;
5. Tác phẩm phát thanh, truyền hình;
6. Tác phẩm báo chí;
7. Tác phẩm âm nhạc;
8. Tác phẩm kiến trúc;
9. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
10. Tác phẩm nhiếp ảnh;
11. Công trình khoa học, sách giáo khoa, giáo trình;
12. Các bức hoạ đồ, bản vẽ, sơ đồ, bản đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
13. Tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển;
14. Phần mềm máy tính;
15. Tác phẩm khác do pháp luật quy định.
Điều 2.D.6.4: Nhóm nhuận bút của các loại hình tác phẩm
(Điều 4, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Các loại hình tác phẩm chia thành sáu nhóm nhuận bút, bao gồm:
1. Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm;
2. Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác;
3. Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô;
4. Nhuận bút cho tác phẩm báo chí (báo in, báo điện tử);
5. Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình);
6. Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh.
Điều 2.D.6.5: Giải thích một số từ ngữ trong Chương này
(Điều 5, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng.
2. Nhuận bút khuyến khích là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả thêm cho tác giả nhằm khuyến khích tác giả sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và những trường hợp đặc biệt quy định tại Chương này.
3. Quỹ nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm lập ra để trả nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác.
4. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm quy định tại Chương này
.5. Lợi ích vật chất là các lợi ích mà tác giả được hưởng ngoài nhuận bút bao gồm: nhận sách biếu; vé mời xem tác phẩm công bố, phổ biến; giải thưởng trong nước hoặc quốc tế...
Điều 2.D.6.6: Đối tượng hưởng nhuận bút
(Điều 6, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Đối tượng hưởng nhuận bút là tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm của tác phẩm thuộc một trong các nhóm nhuận bút quy định tại Điều 2.D.6.4 Chương này.
2. Đối với tác phẩm không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận quyền thừa kế hoặc không được hưởng quyền thừa kế, tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết danh quy định tại các Điều 764, 765, 766 của Bộ luật Dân sự năm 1995 thì nhuận bút thuộc về Nhà nước. Chính phủ giao Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý và hướng dẫn việc thực hiện nhuận bút đối với các tác phẩm quy định tại khoản này.
3. Tác giả là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm quy định tại Điều 2.D.6.3 của Chương này ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% nhuận bút.
4. Ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điều này những người tham gia thực hiện các công việc có liên quan đến tác phẩm tuỳ theo mức độ đóng góp được đơn vị sử dụng tác phẩm trả thù lao thông qua hợp đồng thoả thuận.
Những người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) thực hiện các công việc trên ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% thù lao.
Tiền thù lao được tính trong quỹ nhuận bút.
5. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm của tác phẩm kiến trúc, của phần mềm máy tính hưởng nhuận bút theo hợp đồng thoả thuận sử dụng tác phẩm giữa tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng tác phẩm.
6. Các tác phẩm, văn bản, bản dịch, tài liệu quy định tại Điều 748 Bộ luật Dân sự năm 1995 dưới đây khi được sử dụng thì bên sử dụng trả thù lao cho người sưu tầm, người cung cấp:
a) Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó;
c) Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
Điều 2.D.6.7: Nguyên tắc trả nhuận bút
(Điều 7, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Việc trả nhuận bút phải bảo đảm hợp lý giữa lợi ích của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, lợi ích của bên sử dụng tác phẩm và lợi ích của người hưởng thụ tác phẩm, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Mức nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm, hiệu quả kinh tế - xã hội của tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm.
3. Tác phẩm thuộc thể loại sáng tác, nghiên cứu được trả nhuận bút cao hơn những tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển. Tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm đó được sử dụng làm tuyển tập, hợp tuyển, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn thành tác phẩm mới hoặc dịch sang ngôn ngữ khác.
4. Tác giả phần lời của bản nhạc, truyện tranh hưởng một phần trong tổng số nhuận bút. Tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thoả thuận có sự tham gia của bên sử dụng tác phẩm.
5. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác; tác giả của tác phẩm được thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích.
6. Tác phẩm lưu hành nội bộ, không kinh doanh hưởng chế độ nhuận bút thấp hơn tác phẩm thuộc loại hình tương ứng có kinh doanh. Mức nhuận bút do tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng tác phẩm thoả thuận.
7. Tác phẩm thuộc nhóm nhuận bút nào được trả nhuận bút theo nhóm đó.
8. Tác phẩm đã công bố, phổ biến khi được sử dụng lại tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm vẫn hưởng nhuận bút theo quy định.
9. Đối với tác phẩm đồng tác giả, tỷ lệ phân chia nhuận bút do các tác giả thoả thuận có sự tham gia của bên sử dụng tác phẩm.
10. Cơ quan sử dụng tác phẩm phải trích lập quỹ nhuận bút trong phạm vi nguồn đã được quy định.
Quỹ nhuận bút được dùng để trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng; trả thù lao, lợi ích vật chất; tổ chức các hoạt động khuyến khích sáng tạo.
11. Đối với tác phẩm có tính đặc thù chưa được quy định cụ thể tại Chương này thì việc trả nhuận bút do thoả thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thông qua hợp đồng thoả thuận khoán gọn.
12. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày tác phẩm được công bố, phổ biến, bên sử dụng tác phẩm phải trả hết tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo đúng hợp đồng đã ký kết. Trường hợp trả chậm hơn phải được sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
13. Việc sử dụng tác phẩm và trả nhuận bút phải thông qua hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
Mục 2: Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm
Điều 2.D.6.8: Đối tượng hưởng nhuận bút
(Điều 8, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm.
2. Ngoài đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (6)(a) và (b) Chương này, biên tập viên tuỳ theo mức độ đóng góp được cơ quan sử dụng tác phẩm trả thù lao.
Biên tập viên là người thuộc cơ quan sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (4) Chương này.
Tiền thù lao được tính trong giá thành xuất bản phẩm.
Điều 2.D.6.9: Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm
(Điều 9, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng, số lượng xuất bản phẩm theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút dưới đây
Nhóm | Thể loại | Tỷ lệ phần trăm (%) |
I | Sách sáng tác | |
1 | Văn xuôi | 6 - 15% |
2 | Sách nhạc | 8 - 15% |
3 | Thơ | 10 - 15% |
4 | Kịch bản sân khấu, điện ảnh | 10 - 15% |
5 | Sách tranh, sách ảnh | 6 - 10% |
6 | Truyện tranh | 2 - 8% |
7 | Từ điển, sách tra cứu | 10 - 15% |
8 | Sách nghiên cứu lý luận về chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục | 10 - 12% |
9 | Sách khoa học - công nghệ, kỹ thuật, công trình khoa học | 8 - 15% |
10 | Sách phổ biến kiến thức về chính trị, văn hoá, xã hội- giáo dục, khoa học - công nghệ, kỹ thuật | 6 - 10% |
11 | Giáo trình đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, sách phương pháp cho giáo viên và phụ huynh | 6 - 12% |
12 | Sách bài học, sách bài tập, sách vở bài tập, sách cho giáo viên, sách chương trình mục tiêu, sách giáo trình cao đẳng sư phạm (theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo) | 30 - 140% mức tiền lương tối thiểu/tiết |
13 | Sách tham khảo phổ thông theo chương trình sách giáo khoa | 2 - 10% |
II | Sách phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển | 2 - 8% |
III | Sách dịch | |
1 | Dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài | 8 - 12% |
2 | Dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (trừ truyện tranh theo nhóm I) | 6 - 10% |
3 | Dịch từ tiếng Việt sang tiếng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam | 12 - 15% |
4 | Dịch từ tiếng dân tộc thiểu số này sang tiếng dân tộc thiểu số khác ở Việt Nam | 15 - 18% |
IV | Sách điện tử, CD – ROM | 8 - 10% |
V | Bản đồ | 5 - 20% |
VI | Băng, đĩa | |
| Băng âm thanh, đĩa âm thanh | 4 - 5% |
| Băng hình, đĩa hình | 6 - 8% |
Điều 2.D.6.10: Những quy định khác
(Điều 10, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Người hiệu đính tác phẩm dịch hưởng từ 5 - 30% nhuận bút tác phẩm dịch tuỳ theo mức độ và chất lượng hiệu đính.
Trường hợp hiệu đính trên 30% tác phẩm dịch thì người hiệu đính là đồng tác giả.
2. Đối với tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển bên sử dụng tác phẩm phải xin phép và trả nhuận bút cho tác giả của tác phẩm gốc. Mức nhuận bút do thoả thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc. Riêng việc dịch, phổ biến tác phẩm từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam và ngược lại, không phải xin phép và không phải trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm gốc.
3. Tác giả phần lời của bản nhạc, truyện tranh hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
4. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 30% nhuận bút của tác phẩm đó.
5. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác, hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 40 – 60% nhuận bút của tác phẩm đó.
6. Nhuận bút cho xuất bản phẩm song ngữ bằng 1/2 mức nhuận bút của sách dịch cùng thể loại quy định trong khung nhuận bút.
7. Nhuận bút cho xuất bản phẩm không kinh doanh (lưu hành nội bộ hoặc phát không cho công chúng) bằng từ 80 - 90% nhuận bút của tác phẩm kinh doanh cùng thể loại.
8. Ngoài tiền nhuận bút, tác giả được nhận 3 bản xuất bản phẩm. Trường hợp xuất bản phẩm có nhiều tác giả thì việc nhận xuất bản phẩm do các tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng tác phẩm thoả thuận.
Điều 2.D.6.11: Phương thức tính trả nhuận bút
(Điều 11, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Nhuận bút được tính trả theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định trong khung nhuận bút nhân với giá bán lẻ xuất bản phẩm và nhân với số lượng in xuất bản phẩm.
Nhuận bút = Tỷ lệ % x Giá bán lẻ xuất bản phẩm x Số lượng in
Trong đó:
a) Tỷ lệ phần trăm (%) là tỷ lệ trong khung nhuận bút được thoả thuận giữa tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng tác phẩm thể hiện trên hợp đồng sử dụng tác phẩm.
b) Giá bán lẻ xuất bản phẩm là giá tiền in ở cuối trang bìa 4 hoặc giá bán lẻ ghi trên hoá đơn bán xuất bản phẩm vào thời điểm thanh toán trả tiền nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm.
Trường hợp sau đó giá bán lẻ thay đổi, nếu không có thoả thuận khác được ghi trong hợp đồng sử dụng tác phẩm thì giá bán lẻ để tính nhuận bút vẫn giữ nguyên như trước.
Đối với tác phẩm xuất bản theo đơn đặt hàng, tài trợ mà giá bán lẻ thấp hơn giá thông thường thì mức giá bán lẻ để tính nhuận bút là giá trung bình của xuất bản phẩm tương đương cùng thể loại đang kinh doanh.
c) Số lượng in là số lượng ghi trong hợp đồng sử dụng tác phẩm.
Xuất bản phẩm tái bản hưởng thêm từ 0,5 - 2% ngoài tỷ lệ phần trăm (%) quy định trong khung nhuận bút và tính trên giá bán lẻ mới.
2. Riêng đối với xuất bản phẩm quy định tại số 12 nhóm I trong khung nhuận bút thì nhuận bút được tính trả theo tỷ lệ phần trăm (%) trong khung nhuận bút nhân với mức tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp (sau đây gọi là mức tiền lương tối thiểu) và nhân với số lượng bài hay tiết học.
Nhuận bút = Tỷ lệ phần trăm (%) x Mức tiền lương tối thiểu x Số lượng bài hay tiết học
Đối với xuất bản phẩm loại này thì xuất bản phẩm tái bản hưởng bằng 10 - 25% nhuận bút xuất bản lần đầu.
Điều 2.D.6.12: Quỹ nhuận bút
(Điều 12, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Cơ quan sử dụng tác phẩm dưới hình thức xuất bản phẩm trích lập quỹ nhuận bút từ tổng doanh thu xuất bản phẩm dựa theo các tỷ lệ phần trăm trong khung nhuận bút xuất bản phẩm.
Mục 3: Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác
Điều 2.D.6.13: Đối tượng hưởng nhuận bút
(Điều 13, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
2. Đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa, nhạc sĩ, hoạ sĩ.
3. Tác giả là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (3) Chương này.
4. Ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này diễn viên sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, người chỉ huy dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, mỹ công, đạo diễn chương trình (đối với chương trình nghệ thuật biểu diễn tổng hợp) tuỳ theo mức độ đóng góp được bên sử dụng tác phẩm trả thù lao.
Những người thực hiện các công việc trên là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (4) Chương này.
Tiền thù lao được tính trong giá thành hoặc tổng chi phí xây dựng chương trình.
Điều 2.D.6.14: Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác
(Điều 14, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác do thoả thuận giữa bên sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm trả theo một trong 2 phương thức: theo khung nhuận bút hoặc theo tỷ lệ phần trăm doanh thu buổi diễn.
Điều 2.D.6.15: Nhuận bút trả theo khung nhuận bút
(Điều 15, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác căn cứ vào thể loại, chất lượng tác phẩm được tính theo các bậc trong khung quy định dưới đây:
1. Nhuận bút cho tác phẩm thuộc thể loại: tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch hát mới, múa rối.
a) Đạo diễn, biên kịch
Đơn vị tính: Mức tiền lương tối thiểu
Số TT | Thể loại | Biên kịch | Đạo diễn | Biên đạo múa | Nhạc sĩ | Họa sĩ | Tổng số (%) |
1 | Tiết mục dạng trò | 0,05- 0,15 | 0,1 - 0,2 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,13 | 0,35- 0,79 |
2 | Tiết mục có tình tiết | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,19 | 0,45- 0,95 |
3 | Hề | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,13 | 0,45- 0,89 |
4 | Kịch câm | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,13 | 0,45- 0,89 |
5 | Sáng tác kỹ xảo mới | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | | | 0,3- 0,6 |
| Sáng tác từ 1 - 2 trò | 0,1 - 0,3 | 0,1 - 0,3 | | | | 0,2- 0,6 |
| Sáng tác từ 3 - 5 trò | 0,4 - 0,9 | 0,4 - 0,9 | | | | 0,8- 1,8 |
| Sáng tác từ 6 trò trở lên | 1 - 2 | 1 - 2 | | | | 2- 4 |
b) Biên đạo múa hưởng bằng 25% nhuận bút của đạo diễn.
c) Nhạc sĩ, hoạ sĩ hưởng bằng 60% nhuận bút của đạo diễn.
2. Nhuận bút cho tác phẩm múa:
a) Biên đạo múa
Đơn vị tính: Mức tiền lương tối thiểu
TT | Thể loại và quy mô tác phẩm | Thang nhuận bút tác giả |
| | Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 |
1 | Tiết mục múa tập thể không có tình tiết, cốt truyện từ 4 - 8 phút | 10,47 | 11,90 | 13,33 | 15,23 |
2 | Tiết mục múa đơn (Solo), đôi (Duo), ba (Trio) từ 4 - 8 phút | 12,38 | 13,80 | 15,70 | 17,60 |
3 | Tiết mục múa có tình tiết, cốt truyện; thơ múa nhỏ từ 9 - 15 phút | 17,10 | 19,00 | 21,42 | 23,80 |
4 | Phần múa cho tổ khúc múa: | | | | |
| a) Tổ khúc múa ngắn từ 20 - 45 phút | 30,60 | 35,10 | 40,95 | 45,60 |
| b) Tổ khúc múa vừa từ 46 - 90 phút | 50,14 | 55,90 | 60,66 | 65,42 |
| c) Tổ khúc múa dài từ 91 phút trở lên | 70,62 | 75,47 | 80,23 | 81,00 |
5 | Phần múa cho thơ múa: | | | | |
| a) Thơ múa ngắn từ 20 - 45 phút | 45,80 | 50,90 | 55,00 | 60,20 |
| b) Thơ múa vừa từ 46 - 90 phút | 85,50 | 90,60 | 95,50 | 100,90 |
| c) Thơ múa dài từ 91 phút trở lên | 110,80 | 115,00 | 125,20 | 131,50 |
6 | Phần múa cho kịch múa: | | | | |
| a) Kịch múa ngắn từ 20 - 45 phút | 55,40 | 60,40 | 66,00 | 75,60 |
| b) Kịch múa vừa từ 46 - 90 phút | 100,00 | 110,00 | 115,60 | 120,10 |
| c) Kịch múa dài từ 91 phút trở lên | 130,50 | 140,00 | 155,60 | 165,10 |
7 | Phần múa sáng tác cho các tiết mục múa trong xiếc, rối, kịch nói, kịch hát, phim, hoạt cảnh... Tính theo mỗi phút múa | 1,00 | 1,20 | 1,30 | 1,47 |
b) Nhạc sĩ sáng tác âm nhạc (cả phối khí) cho tác phẩm múa hưởng bằng nhuận bút biên đạo múa của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
c) Biên kịch hưởng nhuận bút như sau:
- Biên kịch cho múa có tình tiết, thơ múa nhỏ, tổ khúc múa (trừ thể loại tổ khúc dân gian) hưởng bằng 20% nhuận bút biên đạo múa của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
- Biên kịch (bao gồm kịch bản văn học, kịch bản phân cảnh...) cho thể loại thơ múa, kịch múa hưởng bằng 30% nhuận bút biên đạo múa của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
d) Họa sĩ cho tác phẩm múa hưởng nhuận bút như sau:
- Họa sĩ cho tác phẩm lớn (bao gồm: makét, phong cảnh, bục diễn, trang phục, đạo cụ....), tuỳ khối lượng và chất lượng nghệ thuật, hưởng theo 4 mức bằng 15% - 20% - 25% - 30% nhuận bút biên đạo múa của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
- Hoạ sĩ cho tiết mục nhỏ hưởng nhuận bút theo số lượng mẫu cảnh trang trí và mẫu trang phục. Tuỳ chất lượng và mức độ phức tạp, mỗi mẫu cảnh trang trí có 4 mức hệ số so với mức tiền lương tối thiểu từ 1,4 - 2,0 - 2,4 - 2,9; mỗi mẫu trang phục có 4 mức hệ số so với mức tiền lương tối thiểu từ 0,7 - 0,9 - 1,0 - 1,2.
đ) Biên đạo múa của thể loại múa hát hưởng bằng 50 - 70% nhuận bút biên đạo múa của thể loại 1 và 2 tuỳ theo chất lượng và mức độ sử dụng múa.
3. Nhuận bút cho tác phẩm âm nhạc:
a) Nhạc sĩ
Đơn vị tính: Mức tiền lương tối thiểu
STT | Thể loại và quy mô bản nhạc | Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 |
1 | Ca khúc | 9,50 | 11,90 | 14,28 | 19,00 |
2 | Trường ca, Romance | 11,90 | 14,28 | 19,00 | 23.80 |
3 | Liên ca khúc | 14,28 | 19,00 | 23,80 | 28,57 |
4 | Hợp xướng 1 chương | 19,00 | 21,40 | 23,80 | 28,57 |
5 | Hợp xướng nhiều chương | 47,60 | 71,40 | 95,20 | 119,0 |
6 | Tiểu phẩm nhạc khí từ 3 đoạn kép trở xuống | 11,90 | 19,00 | 28,57 | 38,10 |
7 | Hình thức Sonate và loại hình tương tự | 38,10 | 42,85 | 47,60 | 57,10 |
8 | Thơ giao hưởng và loại hình tương tự | 57,10 | 66,66 | 76,20 | 85,70 |
9 | - Giao hưởng - Concerto 3 chương trở lên - Ballet viết cho dàn nhạc giao hưởng | 119,0 | 133,30 | 147,60 | 166,66 |
10 | Nhạc cảnh - Ca cảnh - Loại nhỏ (từ 15 phút trở lên) - Loại trung bình (từ 25 phút trở lên) - Loại lớn (từ 45 phút trở lên) | 47,60 66,66 80,95 | 52,38 71,40 85,70 | 57,10 76,20 90,47 | 61,90 80,95 95,20 |
11 | Thanh xướng kịch - Loại trung bình (từ 25 phút trở lên) - Loại lớn (từ 45 phút trở lên) | 71,40 95,20 | 80,95 104,76 | 90,47 114,28 | 100,00 128,57 |
12 | Nhạc kịch | 147,60 | 166,60 | 188,30 | 260,60 |
b) Đối với bản nhạc có lời, người sáng tác phần nhạc hưởng 70%, người sáng tác phần lời hưởng 30% nhuận bút cho nhạc sĩ.
c) Nhạc sĩ phối khí nhạc đệm cho ca khúc có tổng phổ hưởng bằng 25% nhuận bút cho nhạc sĩ của ca khúc cùng thể loại và bậc.
d) Nhạc sĩ chuyển thể bản nhạc cho dàn nhạc khác hưởng bằng 30% nhuận bút cho nhạc sĩ của bản nhạc cùng thể loại và bậc.
đ) Họa sĩ cho tác phẩm âm nhạc thể loại nhạc cảnh, ca cảnh, nhạc kịch hưởng nhuận bút như sau:
- Họa sĩ cho tác phẩm lớn (bao gồm: makét, phong cảnh, bục diễn, trang phục, đạo cụ...) tuỳ khối lượng và chất lượng nghệ thuật hưởng bằng 15% - 20% - 25% - 30% nhuận bút cho nhạc sĩ của bản nhạc cùng thể loại và bậc.
- Họa sĩ cho tiết mục nhỏ hưởng nhuận bút theo số lượng mẫu cảnh trang trí và mẫu trang phục như quy định đối với tác phẩm múa.
e) Đối với thể loại ca cảnh, nhạc kịch, biên kịch ca cảnh hưởng bằng 5% - 7% - 10%, biên kịch, nhạc kịch hưởng bằng 10% - 15% - 20% nhuận bút cho nhạc sĩ của bản nhạc cùng thể loại và bậc.
Điều 2.D.6.16: Nhuận bút trả theo doanh thu buổi diễn
(Điều 16, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Nhuận bút cho tác phẩm sử dụng dưới hình thức nghệ thuật biểu diễn được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu buổi diễn:
1. Đối với tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch thơ, kịch dân ca, kịch hát mới, múa rối, bên sử dụng tác phẩm trích từ 15 - 21% doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho tác giả theo quy định dưới đây:
a) Đạo diễn hưởng 5 - 7% doanh thu.
b) Biên kịch hưởng 6 - 8% doanh thu.
c) Nhạc sĩ hưởng 2,5 - 3% doanh thu.
d) Họa sĩ hưởng 2,5 - 3% doanh thu.
đ) Biên đạo múa, tác giả các trò rối, kỹ thuật múa rối, tạo hình con rối sáng tạo mới thì hưởng theo tỷ lệ thoả thuận trong hợp đồng.
e) Từ buổi diễn thứ 51 của vở diễn tuồng, chèo, cải lương, kịch nói, kịch dân ca, tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 2% doanh thu buổi diễn.
2. Đối với tác phẩm múa, bên sử dụng tác phẩm trích từ 15 - 21% doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho: biên đạo múa, đạo diễn múa, biên kịch, nhạc sĩ, hoạ sĩ theo tỷ lệ thoả thuận trong hợp đồng.
3. Đối với tác phẩm âm nhạc, bên sử dụng tác phẩm trích từ 15 - 21% doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho: biên kịch, nhạc sĩ, nhạc sĩ phối khí, nhạc sĩ chuyển thể, hoạ sĩ theo thoả thuận trong hợp đồng.
Từ buổi diễn thứ 21 của nhạc kịch, tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 2% doanh thu buổi diễn.
4. Đối với xiếc: Bên sử dụng tác phẩm trích tỷ lệ % doanh thu buổi diễn để trả nhuận bút cho tác giả theo khung nhuận bút dưới đây:
Đơn vị tính: Tỷ lệ % doanh thu buổi diễn
Số TT | Thể loại | Biên kịch | Đạo diễn | Biên đạo múa | Nhạc sĩ | Họa sĩ | Tổng số (%) |
1 | Tiết mục dạng trò | 0,05- 0,15 | 0,1 - 0,2 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,13 | 0,35- 0,79 |
2 | Tiết mục có tình tiết | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,19 | 0,45- 0,95 |
3 | Hề | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,13 | 0,45- 0,89 |
4 | Kịch câm | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | 0,1- 0,18 | 0,05- 0,13 | 0,45- 0,89 |
5 | Sáng tác kỹ xảo mới | 0,1 - 0,2 | 0,15- 0,25 | 0,05- 0,13 | | | 0,3- 0,6 |
| Sáng tác từ 1 - 2 trò | 0,1 - 0,3 | 0,1 - 0,3 | | | | 0,2- 0,6 |
| Sáng tác từ 3 - 5 trò | 0,4 - 0,9 | 0,4 - 0,9 | | | | 0,8- 1,8 |
| Sáng tác từ 6 trò trở lên | 1 - 2 | 1 - 2 | | | | 2- 4 |
Điều 2.D.6.17: Những quy định khác
(Điều 17, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Đối với tác phẩm chuyển thể, phóng tác, cải biên từ các tác phẩm văn xuôi, thơ thành kịch bản sân khấu, hoặc từ kịch bản thuộc loại hình sân khấu này sang loại hình sân khấu khác, tác giả hưởng nhuận bút bằng nhuận bút của kịch bản sân khấu cùng thể loại, trong đó tác giả chuyển thể hưởng 50 – 70%, tác giả tác phẩm gốc hưởng tỷ lệ nhuận bút còn lại.
2. Đối với tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật truyền thống (tuồng, chèo, cải lương, múa rối); giao hưởng, nhạc kịch, kịch múa; tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó.
Tỷ lệ hưởng nhuận bút khuyến khích giữa các tác giả tính theo các phương thức đã quy định.
Khoản tiền nhuận bút khuyến khích tính vào kinh phí dựng chương trình, vở diễn.
3. Tác giả dịch kịch bản sân khấu được sử dụng hưởng nhuận bút bằng 50 - 70% nhuận bút biên kịch của tác phẩm cùng thể loại, quy mô và bậc.
Riêng lời dịch của bản nhạc có lời (kể cả lời trong nhạc kịch) tính theo nhuận bút sáng tác phần lời đối với bản nhạc có lời quy định tại Điều 2.D.6.17 khoản (3)(b) Chương này.
4. Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác được xuất bản thành các xuất bản phẩm: băng âm thanh, đĩa âm thanh; băng hình, đĩa hình; nhuận bút được tính như sau:
a) Theo các quy định cho tác phẩm sử dụng dưới hình thức xuất bản phẩm từ Điều 2.D.6.8 đến Điều 2.D.6.12 Chương này.
b) Tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa các tác giả tính theo thể loại, bậc quy định tại Điều 2.D.6.15 Chương này.
Điều 2.D.6.18: Quỹ nhuận bút
(Điều 18, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Bên sử dụng tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác trích lập quỹ nhuận bút từ tổng chi phí xây dựng chương trình dựa theo các hệ số trong khung nhuận bút hoặc từ tổng doanh thu buổi diễn theo các tỷ lệ quy định.
Mục 4: Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, vi-đi-ô
Điều 2.D.6.19: Đối tượng hưởng nhuận bút
(Điều 19, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức điện ảnh, vi-đi-ô (gọi chung là điện ảnh).
2. Đạo diễn, biên kịch, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ, hoạ sĩ.
3. Tác giả là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (3) Chương này.
4. Ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điều này diễn viên điện ảnh, đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo, hoạ sĩ diễn xuất động tác (cho phim hoạt hình) tuỳ theo mức độ đóng góp được bên sử dụng tác phẩm trả thù lao.
Những người thực hiện các công việc trên là người thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (4) Chương này.
Tiền thù lao được tính trong tổng chi phí giá thành xây dựng tác phẩm.
Điều 2.D.6.20: Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh
(Điều 20, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh (phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim phóng sự, phim hoạt hình), không phân biệt vật liệu ghi hình, căn cứ vào chất lượng, thể loại được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí giá thành sản xuất được duyệt (đối với phim Nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ) hoặc giá bán sản phẩm điện ảnh.
1. Phim truyện
Nhuận bút được tính trả theo một trong ba bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất tác phẩm
TT | Các chức danh | Bậc I | Bậc II | Bậc III |
1 | Đạo diễn | 2,25% | 2,50% | 2,75% |
2 | Biên kịch | 2,25% | 2,50% | 2,75% |
3 | Quay phim | 1,20% | 1,35% | 1,50% |
4 | Người dựng phim | 0,37% | 0,43% | 0,50% |
5 | Nhạc sĩ | 0,70% | 0,80% | 0,90% |
6 | Họa sĩ | 0,80% | 0,90% | 1,00% |
2. Phim tài liệu, phim khoa học
Nhuận bút được tính trả theo một trong ba bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất tác phẩm
STT | Các chức danh | Bậc I | Bậc II | Bậc III |
1 | Đạo diễn | 4,21% | 4,72% | 5,30% |
2 | Biên kịch | 4,21% | 4,72% | 5,30% |
3 | Quay phim | 2,15% | 2,50% | 2,80% |
4 | Người dựng phim | 0,43% | 0,51% | 0,60% |
5 | Nhạc sĩ | 0,86% | 1,05% | 1,20% |
6 | Họa sĩ | 1,00% | 1,20% | 1,35% |
3. Phim phóng sự
Nhuận bút được tính trả theo một trong hai bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất tác phẩm
STT | Các chức danh | Bậc I | Bậc II |
1 | Đạo diễn | 2,7% | 3,2% |
2 | Biên kịch | 2,7% | 3,2% |
3 | Quay phim | 2,2% | 2,5% |
4 | Người dựng phim | 0,3% | 0,4% |
5 | Nhạc sĩ | 0,6% | 0,7% |
4. Phim hoạt hình
Nhuận bút được tính trả theo một trong ba bậc như sau:
Đơn vị tính: Giá thành sản xuất tác phẩm
STT | Các chức danh | Bậc I | Bậc II | Bậc III |
1 | Đạo diễn | 3,65% | 4,30% | 4,95% |
2 | Biên kịch | 3,65% | 4,30% | 4,95% |
3 | Quay phim | 1,80% | 2,15% | 2,50% |
4 | Người dựng phim | 0,33% | 0,43% | 0,53% |
5 | Nhạc sĩ | 1,30% | 1,55% | 1,80% |
6 | Họa sĩ chính | 2,70% | 3,20% | 3,70% |
Điều 2.D.6.21: Những quy định khác
(Điều 21, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Đối với tác phẩm chuyển thể từ tác phẩm văn học, sân khấu... sang kịch bản điện ảnh, tác giả tác phẩm gốc hưởng bằng 30 - 40% nhuận bút biên kịch của tác phẩm cùng thể loại, bậc; tác giả chuyển thể hưởng phần còn lại của nhuận bút biên kịch.
2. Đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số, tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 5% nhuận bút bình quân của một tác phẩm điện ảnh trong năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Từ bản phim nhựa thứ 11, tác giả hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 8% tổng doanh thu bán phim.
4. Tỷ lệ hưởng nhuận bút khuyến khích giữa các tác giả theo các phương thức đã quy định.
5. Đối với tác phẩm điện ảnh có tổng chi phí sản xuất cao do các yêu cầu đặc biệt của thiết bị, vật liệu, mức nhuận bút cao nhất không quá 2 lần nhuận bút của tác phẩm điện ảnh có tổng chi phí sản xuất bình quân được duyệt.
Điều 2.D.6.22 : Quỹ nhuận bút
(Điều 22, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Cơ quan sử dụng tác phẩm điện ảnh trích lập quỹ nhuận bút theo tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất khung nhuận bút quy định tại Điều 2.D.6.20 Chương này cộng thêm 30% của tỷ lệ đó, nhân với giá bán hoặc tổng chi phí giá thành sản xuất tác phẩm điện ảnh bình quân/năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với tác phẩm điện ảnh được tài trợ, tổng chi phí bao gồm cả chi phí quản lý.
Mục 5: Nhuận bút cho tác phẩm báo chí (Báo in, báo điện tử)
Điều 2.D.6.23: Đối tượng hưởng nhuận bút
(Điều 23, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được cơ quan báo chí sử dụng.
2. Tác giả là người thuộc cơ quan báo chí sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (3) Chương này.
3. Ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này, người sưu tầm, người cung cấp tác phẩm, văn bản, tài liệu quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (6) Chương này, biên tập viên tuỳ theo mức độ đóng góp được cơ quan báo chí trả thù lao.
Biên tập viên là người thuộc cơ quan báo chí (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (4) Chương này.
Tiền thù lao được tính trong giá thành hoặc tổng chi phí làm báo.
Điều 2.D.6.24: Nhuận bút cho tác phẩm báo chí
(Điều 24, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Nhuận bút cho tác phẩm báo chí (báo in, báo điện tử) căn cứ vào thể loại, chất lượng tính theo hệ số trong khung nhuận bút dưới đây
Nhóm | Thể loại | Hệ số |
1 | Tin Trả lời bạn đọc | 1 - 10 |
2 | Tranh | 1 - 10 |
3 | Ảnh | 1 - 10 |
4 | Chính luận | 10 - 30 |
5 | Phóng sự Ký Bài phỏng vấn | 10 - 30 |
6 | Văn học | 8 - 30 |
7 | Nghiên cứu | 10 - 30 |
1. Tuỳ theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Tổng biên tập quyết định mức hệ số nhuận bút của tác phẩm.
2. Đối với tác phẩm không quy định trong khung nhuận bút và tin tức quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (6)(c) Chương này, Tổng biên tập căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ số nhuận bút cho tác giả và thù lao tương ứng cho người sưu tầm, người cung cấp.
3. Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu. Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí và các hoạt động kinh tế hỗ trợ, căn cứ vào chất lượng, thể loại theo khung hệ số nhuận bút, Tổng biên tập có thể trả cho tác giả cao hơn mức nhuận bút bình quân chung, nhưng không vượt quá quỹ nhuận bút cho phép.
4. Nhuận bút được tính trả theo mức hệ số nhuận bút trong khung nhuận bút nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút.
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Điều 2.D.6.25: Những quy định khác
(Điều 25, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác giả phần lời của bản nhạc, của truyện tranh hưởng từ 20 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
2. Tác giả bản dịch từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại hưởng từ 40 - 65% nhuận bút của tác phẩm cùng thể loại tương ứng bằng tiếng Việt. Mức nhuận bút do Tổng Biên tập quyết định.
3. Tác giả của tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 10 - 20% nhuận bút của tác phẩm đó.
4. Tác giả là người Việt Nam viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này viết trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác, hưởng thêm khoản nhuận bút khuyến khích bằng 30 - 50% nhuận bút của tác phẩm đó.
5. Tác giả của tác phẩm thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích, tối đa bằng mức nhuận bút của tác phẩm đó.
6. Tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên thoả thuận.
Điều 2.D.6.26: Quỹ nhuận bút
(Điều 26, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Cơ quan báo chí trích lập quỹ nhuận bút theo hai cách:
a) Đối với cơ quan báo chí hoạt động chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước, do cơ quan chủ quản cấp, quỹ nhuận bút hàng năm được tính như sau: số lượng mức hệ số nhuận bút bình quân trong một kỳ báo, tạp chí nhân với giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút, nhân với số kỳ báo, tạp chí trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.
b) Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí, quỹ nhuận bút được tính từ doanh thu hoạt động báo chí theo tỷ lệ dưới đây:
- 1 - 5% doanh thu đối với cơ quan báo chí có số lượng phát hành trên 100.000 bản.
- 5 - 10% doanh thu đối với cơ quan báo chí có số lượng phát hành từ 100.000 bản trở xuống.
2. Quỹ nhuận bút còn được bổ sung từ các nguồn thu khác của cơ quan báo chí có sự đồng ý của cơ quan chủ quản.
Mục 6: Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình (Báo nói, báo hình)
Điều 2.D.6.27: Đối tượng hưởng nhuận bút
(Điều 27, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được cơ quan phát thanh, truyền hình sử dụng.
2. Biên kịch, đạo diễn, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu) - đối với phát thanh.
3. Biên kịch, đạo diễn, quay phim, người dựng phim, nhạc sĩ (không kể phần nhạc qua băng tư liệu), hoạ sĩ - đối với truyền hình.
4. Tác giả là người thuộc cơ quan sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng nhuận bút theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (3) Chương này.
5. Ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, phát thanh viên, diễn viên sân khấu, điện ảnh và các loại hình nghệ thuật khác, đạo diễn chương trình, người chỉ huy dàn dựng âm nhạc, người thiết kế ánh sáng, trợ lý nghệ thuật, đạo diễn âm thanh, quay phim kỹ xảo tuỳ theo mức độ đóng góp được cơ quan phát thanh, truyền hình trả thù lao.
Những người thực hiện các công việc trên là người thuộc cơ quan phát thanh, truyền hình (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) hưởng thù lao theo quy định tại Điều 2.D.6.6 khoản (4) Chương này.
Tiền thù lao được tính trong giá thành hoặc tổng chi phí xây dựng tác phẩm.
Điều 2.D.6.28: Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình
(Điều 28, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thuộc Điều 2.D.6.27 khoản (1) Chương này hưởng nhuận bút theo các quy định từ Điều 2.D.6.23 đến Điều 2.D.6.26 Chương này.
2. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm quy định tại Điều 2.D.6.27 khoản (2) Chương này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 4, 5, 7 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 20 - 30% mức nhuận bút của thể loại tương ứng.
b) Đối với thể loại 6 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 50 - 150% thể loại tương ứng.
c) Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 50 - 70% mức nhuận bút quy định từ Điều 2.D.6.13 đến Điều 2.D.6.18 Chương này.
3. Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm quy định tại Điều 2.D.6.27 khoản (3) Chương này như sau:
a) Đối với thể loại 1, 4, 5, 7 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 50 - 100% mức nhuận bút của thể loại tương ứng.
b) Đối với thể loại 6 trong khung nhuận bút báo chí, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng 100 - 200% thể loại tương ứng.
c) Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác, tác phẩm điện ảnh, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm hưởng nhuận bút bằng mức nhuận bút tương ứng quy định từ Điều 2.D.6.13 đến Điều 2.D.6.18 hoặc từ Điều 2.D.6.19 đến Điều 2.D.6.22 Chương này. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đài truyền hình được quyền trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ở mức cao hơn song tổng nhuận bút và thù lao tối đa không quá 20% đối với phim truyện, sân khấu truyền hình, không quá 60% đối với phim tài liệu, phim khoa học trong tổng chi phí sản xuất tác phẩm (không bao gồm chi phí thiết bị về truyền hình).
Điều 2.D.6.29: Những quy định khác
(Điều 29, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Tác phẩm phát nhiều lần trên sóng hưởng nhuận bút theo thoả thuận trong hợp đồng.
2. Tác phẩm đã sử dụng ở cơ quan báo chí khác hoặc dưới hình thức xuất bản, nếu được sử dụng lại cho phát thanh, truyền hình không nhằm mục đích kinh doanh thì tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm không hưởng nhuận bút quy định tại Điều 2.D.6.28 khoản (1) Chương này.
Điều 2.D.6.30: Quỹ nhuận bút
(Điều 30, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Đối với đài phát thanh, đài truyền hình hoạt động chủ yếu bằng ngân sách Nhà nước, do cơ quan chủ quản cấp, quỹ nhuận bút tính theo số lượng bình quân nhuận bút cho một chương trình phát thanh, truyền hình nhân với tổng thời lượng chương trình phát thanh, truyền hình trong năm; cộng thêm phần nhuận bút khuyến khích và thù lao.
2. Đối với đài phát thanh, đài truyền hình tự cân đối được kinh phí hoặc được Nhà nước khoán thu, khoán chi mà có thu bằng hoặc vượt chi thì quỹ nhuận bút được trích từ 3 - 15% tổng thu bao gồm cả phần ngân sách Nhà nước cấp và các khoản thu khác (thu từ quảng cáo, dịch vụ bán chương trình và dịch vụ hoạt động phát thanh, truyền hình khác).
3. Quỹ nhuận bút còn được bổ sung từ các nguồn thu khác của đài phát thanh, đài truyền hình có sự đồng ý của cơ quan chủ quản.
Mục 7: Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh
Điều 2.D.6.31: Đối tượng hưởng nhuận bút
(Điều 31, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh có tác phẩm được sử dụng.
Điều 2.D.6.32: Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh
(Điều 32, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Mức nhuận bút đối với tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh không phụ thuộc vào chất liệu, kích thước, quy mô thể hiện của tác phẩm, do bên sử dụng tác phẩm thoả thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm.
2. Giao cho Bộ Văn hoá - Thông tin chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn việc trả nhuận bút khi sử dụng tác phẩm bằng Ngân sách Nhà nước.
Điều 2.D.6.33: Thù lao cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển lãm
(Điều 33, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
1. Đối với tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được trưng bày, triển lãm do các cơ quan Nhà nước tổ chức thì Ban Tổ chức trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo quy định sau:
a) Triển lãm quốc tế và toàn quốc: Mỗi tác phẩm trưng bày trong một cuộc được trả ít nhất bằng 100% mức tiền lương tối thiểu.
b) Triển lãm khu vực và địa phương: Mỗi tác phẩm trưng bày trong một cuộc được trả ít nhất bằng 50% mức tiền lương tối thiểu.
2. Đối với tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được trưng bày, triển lãm do các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp tổ chức hoặc được trưng bày, triển lãm mang tính thương mại, phong trào, từ thiện, liên hoan giao lưu... thì Ban Tổ chức thoả thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm về mức thù lao.
Mục 8: Hợp đồng sử dụng tác phẩm
Điều 2.D.6.34 : Hợp đồng sử dụng tác phẩm
(Điều 34, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Chế độ nhuận bút được thực hiện thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm theo các quy định tại Chương III Nghị định số 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 và các văn bản hướng dẫn liên quan về hợp đồng sử dụng tác phẩm.
Mục 9: Quản lý nhà nước về chế độ nhuận bút
Điều 2.D.6.35: Quản lý nhà nước về chế độ nhuận bút
(Điều 35, Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002)
Quản lý Nhà nước về chế độ nhuận bút thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, thực hiện theo các quy định tại Chương VI Nghị định số 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996.
BỘ TÀI CHÍNH
Chương 1: Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền
Điều 2.V.1.1: Thu nhập từ bản quyền
(khoản 7 Mục II Phần A, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 62/2009/TT-BTC và Thông tư số 20/2009/TT-BTC)
Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Phần này; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, cụ thể:
1. Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 1.A.0.3 của Phần này và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a. Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
b. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
c. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
a. Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.
b. Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
c. Chuyển giao giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả việc chuyển nhượng lại.
Điều 2.V.1.2: Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
(khoản 1 Mục VI phần C, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 62/2009/TT-BTC và Thông tư số 20/2009/TT-BTC)
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 4 mục II phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 được sửa đổi, bổ sung bằng Thông tư số 62/2009/TT-BTC và Thông tư số 20/2009/TT-BTC.
2. Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.
Chương 2: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan.
Mục 1: Quy định chung
Điều 2.V.2.1: Quy định chung
(Mục I, Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009)
Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả và giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đều phải nộp lệ phí theo quy định tại Chương này.
Mục 2: Quy định cụ thể
Điều 2.V.2.2: Mức thu phí
(khoản 1 Mục II, Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009)
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả, quyền liên quan quy định như sau:
Stt | Loại hình tác phẩm | Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) |
I | Đăng ký quyền tác giả |
1 | a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. | 100.000 |
2 | a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. | 300.000 |
3 | a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. | 400.000 |
4 | a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. | 500.000 |
5 | Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính | 600.000 |
II | Đăng ký quyền liên quan |
1 | Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. | 200.000 300.000 500.000 |
2 | Bản ghi âm | 200.000 |
3 | Bản ghi hình | 300.000 |
4 | Chương trình phát sóng | 500.000 |
Điều 2.V.2.3: Chế độ thu phí
(khoản 2 Mục II, Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009)
Mức thu quy định tại Điều 2.V.2.2 Chương này áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan lần đầu. Trường hợp xin cấp lại thì phải nộp 50% mức thu lần đầu đối với từng loại tác phẩm tương ứng.
Điều 2.V.2.4: Trường hợp không hoàn trả lệ phí
(khoản 3 Mục II, Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009)
Cơ quan thu không phải hoàn trả lệ phí đối với những giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bị thu hồi, hủy bỏ hiệu lực.
Điều 2.V.2.5: Trách nhiệm của cơ quan thu phí
(khoản 4 Mục II, Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009)
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan (Cục bản quyền tác giả) theo quy định tại Phần này thực hiện tổ chức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả theo quy định tại Chương này (dưới đây gọi chung là cơ quan thu lệ phí) có trách nhiệm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp lệ phí vào ngân sách nhà nước theo qui định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007 ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 2.V.2.6: Các khoản chi phục vụ công việc thu phí
(khoản 5 Mục II, Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009)
Cơ quan thu lệ phí được sử dụng số tiền trích để lại 70% trên tổng số tiền lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho việc thực hiện công tác thu lệ phí theo các nội dung sau đây:
1. Chi thường xuyên phục vụ cho công tác tổ chức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác giả và chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên thực hiện thu lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.
2. Chi đặc thù:
a) In (hoặc mua) mẫu đơn, tờ khai, giấy chứng nhận và các hồ sơ liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí; in niêm giám đăng ký quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Chi mua hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ công tác thu lệ phí;
d) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
đ) Chi lưu giữ, số hóa các dữ liệu đăng ký bản quyền tác giả, quyền liên quan;
e) Chi cho việc thiết lập, quản lý và tổ chức khai thác mạng lưới các cơ sở dữ liệu thông tin về quyền tác giả và quyền liên quan.
Điều 2.V.2.7: Quản lý việc thu, nộp và sử dụng phí
(khoản 6 Mục II, Thông tư số 29/2009/TT-BTC ngày 10/02/2009)
Tổng số tiền lệ phí thực thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ nêu tại Điều 2.V.2.6 Chương này, số còn lại (30%) cơ quan thu lệ phí nộp vào ngân sách nhà nước (theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành). Toàn bộ số tiền được để lại (70%) cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích theo định mức chi và có chứng từ theo quy định. Hàng năm, cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu được; số tiền lệ phí để lại cho đơn vị; số tiền lệ phí phải nộp ngân sách; số tiền lệ phí đã nộp và còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế. Quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính cùng cấp theo đúng quy định hiện hành.
LIÊN BỘ
Chương 1: Hướng dẫn về quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
Mục 1: Giải thích thuật ngữ
Điều 2.X.1.1: Giải thích từ ngữ
(Mục I, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Một số thuật ngữ được hiểu như sau:
1. “Tác phẩm kiến trúc” theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 là các bản vẽ thiết kế thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình xây dựng, quy hoạch không gian (quy hoạch xây dựng) đã hoặc chưa xây dựng.
Tác phẩm kiến trúc bao gồm các bản vẽ thiết kế về mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, phối cảnh, thể hiện ý tưởng sáng tạo về ngôi nhà, công trình, tổ hợp công trình kiến trúc, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan của một vùng, một đô thị, hệ thống đô thị, khu chức năng đô thị, khu dân cư nông thôn.
Mô hình, sa bàn và bản thuyết minh (nếu có) về ngôi nhà cụ thể, công trình xây dựng hoặc quy hoạch không gian được coi là bộ phận không tách rời của tác phẩm kiến trúc, nhưng không thay thế bản vẽ thiết kế để được coi là tác phẩm độc lập.
2. “Sáng tạo tác phẩm kiến trúc” được hiểu là hoạt động tư duy của tác giả trực tiếp làm ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm thể hiện dưới dạng bản vẽ thiết kế.
3. “Sao chép tác phẩm kiến trúc” là hành vi vẽ lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm kiến trúc.
4. “Sao chụp tác phẩm kiến trúc” là hành vi làm ra các bản sao giống hệt như tác phẩm kiến trúc hoặc một phần tác phẩm kiến trúc bằng cách chụp ảnh, photocopy hoặc bằng các phương pháp tương tự khác.
5. “Bản sao tác phẩm kiến trúc” là bản sao chép hoặc sao chụp lại một phần hoặc toàn bộ tác phẩm kiến trúc.
6. “Chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc” là cá nhân hoặc pháp nhân sở hữu quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
7. “Tác phẩm kiến trúc đồng tác giả” là tác phẩm do từ hai tác giả trở lên cùng sáng tạo ra.
8. “Tác phẩm kiến trúc khuyết danh” là tác phẩm kiến trúc không có tên tác giả (tên thật hoặc bút danh) trên tác phẩm khi công bố, phổ biến.
9. “Tác phẩm kiến trúc không rõ tác giả” là tác phẩm kiến trúc khi công bố, phổ biến chưa xác định được tác giả.
10. “Tác phẩm kiến trúc di cảo” là tác phẩm kiến trúc được công bố, phổ biến lần đầu tiên sau khi tác giả đã qua đời.
11. “Công bố, phổ biến tác phẩm kiến trúc” là việc thể hiện cho công chúng biết về tác phẩm thông qua xuất bản, thuyết trình, trưng bày hoặc giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Mục 2: Tác phẩm kiến trúc được bảo hộ
Điều 2.X.1.2: Các tác phẩm kiến trúc được bảo hộ tại Việt Nam
(điểm 1 Mục II, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
1. Tác phẩm kiến trúc của tác giả là công dân Việt Nam;
2. Tác phẩm kiến trúc thuộc sở hữu của công dân, pháp nhân, tổ chức Việt Nam;
3. Tác phẩm kiến trúc của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được sáng tạo và thể hiện như quy định tại Điều 2.X.1.1 khoản (1) Chương này ở Việt Nam;
4. Tác phẩm kiến trúc của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam;
5. Tác phẩm kiến trúc của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được bảo hộ tại Việt Nam theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Điều 2.X.1.3: Điều kiện bảo hộ đối với tác phẩm kiến trúc
(điểm 2 Mục II, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Các tác phẩm kiến trúc được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định tại Điều 2.X.1.1 khoản (1) Chương này và không là đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp, không có nội dung như quy định tại khoản 1 Điều 749 Bộ Luật Dân sự năm 1995.
Mục 3: Tác giả của tác phẩm kiến trúc
Điều 2.X.1.4: Tác giả của tác phẩm kiến trúc
(điểm 1 Mục III, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Tác giả của tác phẩm kiến trúc là người trực tiếp sáng tạo ra toàn bộ hoặc một phần tác phẩm kiến trúc.
Điều 2.X.1.5: Đồng tác giả tác phẩm kiến trúc
(điểm 2 Mục III, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Những người cùng trực tiếp sáng tạo ra một tác phẩm kiến trúc là đồng tác giả của tác phẩm kiến trúc đó.
Điều 2.X.1.6: Quy định khác
(điểm 3 Mục III, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Người hỗ trợ, góp ý kiến, cung cấp tư liệu, thực hiện công việc thiết kế theo chỉ dẫn, quản lý thiết kế, tư vấn cho người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm kiến trúc không phải là tác giả hoặc đồng tác giả của tác phẩm kiến trúc.
Mục 4: Chủ sở hữu của tác phẩm kiến trúc
Điều 2.X.1.7: Chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc đồng thời là tác giả
(điểm 1 Mục IV, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc trong trường hợp tác giả sử dụng thời gian, tài chính và các điều kiện vật chất khác của mình để thực hiện công việc sáng tạo ra tác phẩm kiến trúc, bao gồm các trường hợp sau:
1. Tác giả là chủ sở hữu toàn bộ hoặc một phần tác phẩm do mình sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng;
2. Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung tác phẩm do họ cùng sáng tạo, trừ trường hợp tác phẩm sáng tạo theo nhiệm vụ được giao, theo hợp đồng.
Điều 2.X.1.8: Chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc không đồng thời là tác giả
(điểm 2 Mục IV, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Cá nhân hoặc tổ chức chịu trách nhiệm cung cấp tài chính hoặc các điều kiện có tính chất quyết định đối với công việc sáng tạo ra tác phẩm kiến trúc cho tác giả là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, bao gồm các trường hợp sau:
1. Tác phẩm kiến trúc do tác giả sáng tạo theo nhiệm vụ được giao thì cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc;
2. Tác phẩm kiến trúc do tác giả sáng tạo theo hợp đồng ký kết giữa một bên là tác giả hoặc tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân, nơi tác giả làm việc, với một bên là cá nhân, tổ chức thuê thiết kế và đã trả trọn gói để được sở hữu tác phẩm kiến trúc;
3. Tác phẩm kiến trúc được sáng tạo trong các cuộc thi mà điều lệ cuộc thi đã xác định quyền sở hữu tác phẩm kiến trúc không thuộc về tác giả;
4. Tác phẩm kiến trúc được tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm chuyển giao cho người khác theo hợp đồng hoặc cho, biếu, tặng hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
Mục 5: Quyền của tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc
Điều 2.X.1.9: Thời điểm phát sinh quyền tác giả
(điểm 1 Mục V, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc phát sinh ngay sau khi ý tưởng sáng tạo của tác giả được thể hiện dưới dạng bản vẽ thiết kế, không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố; đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ.
Điều 2.X.1.10: Quyền của tác giả tác phẩm kiến trúc
(điểm 2 Mục V, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Theo quy định tại các Điều 750, 751, 752, 755 Bộ Luật Dân sự năm 1995, các Điều 8, 10 Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 và Mục III, Thông tư số 27/2001/TT-BVHTT ngày 10/5/2001 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 76/CP ngày 26/11/1996, Nghị định số 60/CP ngày 6/6/1997 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ Luật Dân sự năm 1995 (dưới đây viết tắt là Thông tư 27/2001/TT-BVHTT), quyền của tác giả tác phẩm kiến trúc bao gồm các quyền nhân thân và các quyền tài sản.
1. Đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:
a. Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân không được chuyển giao cho người khác, bao gồm:
i. Đặt tên cho tác phẩm;
ii. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ biến, sử dụng;
iii. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.
b. Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
i. Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình dưới các hình thức như: xuất bản, tái bản, sao chép tác phẩm; trưng bày tác phẩm trước công chúng; truyền đạt tác phẩm tới công chúng bằng bất kỳ phương tiện hoặc cách thức nào; phân phối tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm bằng cách bán, cho thuê hoặc bằng cách khác; nhập khẩu các bản sao tác phẩm của mình từ nước ngoài vào Việt Nam;
ii. Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm của mình dưới các hình thức như: xây dựng, sao chép, sao chụp lại tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào.
c. Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền tài sản được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
i. Được hưởng nhuận bút;
ii. Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng;
iii. Được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức như: xây dựng, xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm; cho thuê;
vi. Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.
2. Đối với tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc:
a. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền nhân thân không được chuyển giao cho người khác, bao gồm:
i. Đặt tên cho tác phẩm;
ii. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, phổ biến, sử dụng;
iii. Bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, cho phép hoặc không cho phép người khác sửa đổi nội dung tác phẩm.
b. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có các quyền tài sản được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
i. Được hưởng nhuận bút;
ii. Được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng;
iii. Nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả, trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ.
Việc hưởng các quyền tài sản của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm này, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa tác giả và chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc.
3. Các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm kiến trúc và được hưởng các quyền của tác giả theo quy định tại Điều này. Việc sử dụng, định đoạt tác phẩm kiến trúc phải được sự thoả thuận của tất cả các đồng tác giả, nếu có đồng tác giả đã chết thì phải được sự thoả thuận của người thừa kế hợp pháp của đồng tác giả đó.
Trong trường hợp tác phẩm kiến trúc do các đồng tác giả sáng tạo gồm các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì mỗi tác giả có quyền sử dụng riêng biệt phần của mình và được hưởng quyền tác giả đối với phần đó theo quy định tại Điều này, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận khác.
Điều 2.X.1.11: Quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc
(điểm 3 Mục V, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Theo quy định tại các Điều 753, 756 của Bộ Luật Dân sự năm 1995 và Điều 9 của Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996, và Mục III Thông tư 27/2001/TT-BVHTT quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc không đồng thời là tác giả bao gồm các quyền nhân thân và các quyền tài sản sau:
1. Các quyền nhân thân có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm kiến trúc thuộc quyền sở hữu của mình dưới các hình thức như: xuất bản, tái bản, sao chép tác phẩm; trưng bày tác phẩm trước công chúng; truyền đạt tác phẩm tới công chúng bằng bất kỳ phương tiện hoặc cách thức nào; phân phối tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm bằng cách bán, cho thuê hoặc bằng cách khác; nhập khẩu các bản sao tác phẩm của mình từ nước ngoài vào Việt Nam, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác;
b. Cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm kiến trúc thuộc quyền sở hữu của mình dưới các hình thức như: xây dựng, sao chép, sao chụp lại tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thoả thuận khác.
2. Các quyền tài sản được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a. Xây dựng, xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm;
b. Cho thuê.
Việc hưởng các quyền tài sản của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc không đồng thời là tác giả quy định tại điểm này, được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa tác giả và chủ sở hữu tác phẩm.
Điều 2.X.1.12: Quyền yêu cầu bảo hộ các quyền của tác giả và quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc
(điểm 4 Mục V, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Theo quy định tại Điều 759 của Bộ Luật Dân sự năm 1995 và Điều 7 Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 thì khi quyền tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm bị xâm hại, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại.
Quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành việc bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả và chủ sở hữu tác phẩm, được thực hiện theo trình tự và thủ tục quy định hiện hành về khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tại toà hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, quy định chi tiết tại Mục VIII Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003.
Điều 2.X.1.13: Giới hạn quyền tác giả
(điểm 5 Mục V, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
1. Quyền của tác giả, quyền của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc được bảo hộ trên cơ sở thoả thuận giữa tác giả, chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc và bên sử dụng tác phẩm kiến trúc theo hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến trúc quy định tại Điều 2.X.1.16 Chương này và các quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Các bản vẽ thiết kế cấu thành tác phẩm kiến trúc khi đưa vào xây dựng phải tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 2.X.1.14: Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
(điểm 6 Mục V, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Theo quy định tại Điều 766 Bộ Luật Dân sự năm 1995 và Điều 14 Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996, thời hạn bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm kiến trúc là trong suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả chết. Đối với tác phẩm kiến trúc đồng tác giả thì, thời hạn 50 năm được tính từ khi đồng tác giả cuối cùng chết.
Điều 2.X.1.15: Chuyển giao, thừa kế quyền tác giả
(điểm 7 Mục V, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
1. Theo quy định tại Điều 763 Bộ Luật Dân sự năm 1995, Khoản 1 Điều 8 Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 thì các quyền nhân thân và tài sản của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại Điều 2.X.1.10 khoản (1)(b) và (c) Chương này; các quyền tài sản của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại Điều 2.X.1.10 khoản (2)(b) Chương này; các quyền nhân thân và tài sản của chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc quy định tại Điều 2.X.1.11 Chương này được quyền chuyển giao toàn bộ hoặc một phần cho người khác theo hợp đồng bằng văn bản hoặc cho, biếu, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Theo quy định tại Điều 764, 765 Bộ Luật Dân sự năm 1995 và Điều 13 Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 thì, người thừa kế của tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 2.X.1.10 khoản (1)(b), các quyền tài sản quy định tại Điều 2.X.1.10 khoản (1)(c) Chương này; người thừa kế của tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm được hưởng các quyền tài sản quy định tại Điều 2.X.1.10 khoản (2)(b) 2.X.1.10 Chương này; người thừa kế của chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả được hưởng các quyền nhân thân và tài sản quy định tại Điều 2.X.1.11 của Chương này.
Trong trường hợp không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản, thì các quyền đó thuộc Nhà nước.
Trong trường hợp người thừa kế của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm chết trước khi hết thời hạn bảo hộ thì người thừa kế của người đó được hưởng các quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm quy định tại điểm này cho đến hết thời hạn bảo hộ. Người hưởng thừa kế các quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ các quyền đó cho người khác.
Đối với tác phẩm kiến trúc đồng tác giả mà các đồng tác giả là chủ sở hữu chung hợp nhất đối với tác phẩm kiến trúc, nếu có đồng tác giả chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản thì các quyền về tài sản của đồng tác giả đó thuộc Nhà nước.
Mục 6: Sử dụng tác phẩm kiến trúc
Điều 2.X.1.16: Hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến trúc
(điểm 1 Mục VI, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Việc sử dụng tác phẩm kiến trúc phải được thực hiện bằng hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến trúc giữa một bên là tác giả hoặc tổ chức thiết kế có tư cách pháp nhân, nơi tác giả làm việc, với một bên là cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm kiến trúc.
Theo các quy định từ Điều 767 đến Điều 772 Bộ Luật Dân sự năm 1995, từ Điều 15 đến Điều 18 Nghị định 76/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 thì nội dung hợp đồng sử dụng tác phẩm kiến trúc gồm các điều khoản chủ yếu về hình thức sử dụng tác phẩm; phạm vi, thời hạn sử dụng tác phẩm; mức nhuận bút, thù lao và các lợi ích vật chất khác; phương thức thanh toán; trách nhiệm của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng; các nội dung khác do các bên thoả thuận phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng.
Việc ký kết hợp đồng sử dụng tác phẩm đồng tác giả phải có sự thoả thuận của các đồng tác giả, hoặc người được chuyển giao quyền của đồng tác giả với bên sử dụng tác phẩm về các nội dung quy định tại điểm này. Các đồng tác giả hoặc người được chuyển giao quyền của đồng tác giả và bên sử dụng tác phẩm đều phải ký tên trên hợp đồng.
Mục 7: Đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm kiến trúc
Điều 2.X.1.17: Đăng ký
(điểm 1 Mục VII, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 762 Bộ Luật Dân sự năm 1995, các quy định từ Điều 7.D.1.1 đến Điều 7.D.1.6 Phần 7 Phần này và Mục V Thông tư 27/2001/TT-BVHTT thì các cá nhân, tổ chức là tác giả, đồng tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm có quyền trực tiếp, hoặc uỷ quyền cho cá nhân hoặc Tổ chức dịch vụ bản quyền, Tổ chức quản lý tập thể quyền tác giả đăng ký bản quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tác giả, chủ sở hữu tác phẩm cư trú.
Điều 2.X.1.18: Hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả bao gồm
(điểm 2 Mục VII, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
1. Đơn xin đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm;
Đơn xin đăng ký quyền tác giả, quyền sở hữu tác phẩm phải được viết bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu tác phẩm hoặc người được uỷ quyền nộp đơn ký tên. Đơn của pháp nhân phải được ký tên, đóng dấu theo quy định;
2. Tác phẩm kiến trúc đăng ký bản quyền tác giả, được lập thành hai bản, trong đó thể hiện đủ và rõ ý tưởng sáng tạo của tác phẩm kiến trúc bằng bản vẽ thiết kế và hai bộ ảnh đen trắng đối với sa bàn và mô hình (nếu có);
3. Bản sao hợp pháp của các tài liệu, giấy tờ có liên quan. Các tài liệu, giấy tờ này nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch ra tiếng Việt có công chứng hợp lệ;
Điều 2.X.1.19: Trách nhiệm cấp đăng ký bản quyền tác giả
(điểm 3 Mục VII, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
1. Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm xem xét hồ sơ xin đăng ký bản quyền tác giả và trả kết quả tại nơi thụ lý hồ sơ ban đầu trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như quy định tại điểm này. Trường hợp không cấp đăng ký bản quyền tác giả thì Cục Bản quyền Tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;
2. Sở Văn hóa - Thông tin các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn người đến đăng ký làm các thủ tục xin đăng ký, tiếp nhận và gửi hồ sơ xin đăng ký bản quyền tác giả đến Cục Bản quyền tác giả ngay sau khi thụ lý hồ sơ hợp lệ như quy định tại điểm này; thu lệ phí đăng ký quyền tác giả theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những chi phí phát sinh do chuyển hồ sơ; trả kết quả cho người đến nộp hồ sơ ngay sau khi nhận được kết quả từ Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 2.X.1.20: Lệ phí
(điểm 4 Mục VII, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Cá nhân, tổ chức được đăng ký bản quyền tác giả phải nộp lệ phí theo quy định của Nhà nước.
Điều 2.X.1.21: Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận bản quyền tác giả
(điểm 5 Mục VII, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền cấp và thu hồi giấy chứng nhận bản quyền tác giả trong trường hợp xác định người được đăng ký bản quyền tác giả không phải là tác giả, chủ sở hữu tác phẩm và những trường hợp tác phẩm không thuộc đối tượng bảo hộ theo quy định của pháp luật về quyền tác giả.
Điều 2.X.1.22: Hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký bản quyền tác giả
(điểm 6 Mục VII, Thông tư liên tịch số 04/2003/TTLT/BVHTT-BXD ngày 24/01/2003)
Các loại giấy chứng nhận bản quyền tác giả tác phẩm kiến trúc do Hãng Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cơ quan bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Bộ Văn hoá - Thông tin cấp trước ngày Bộ Luật Dân sự năm 1995 có hiệu lực thi hành vẫn có hiệu lực. Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc được hưởng các quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự năm 1995.
Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm kiến trúc có nhu cầu xin cấp lại hoặc đổi giấy chứng nhận bản quyền tác giả, phải có đơn nêu rõ lý do và nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 2.X.1.18 Chương này.
Chương 2: Hướng dẫn việc chi trả nhuận bút, trích lập và sử dụng Quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm
Mục 1: Những quy định chung
Điều 2.X.2.1: Hợp đồng sử dụng tác phẩm
(khoản 1 Mục A, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm dưới hình thức xuất bản phẩm; sản xuất băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, phim và chương trình phát thanh, truyền hình; nghệ thuật biểu diễn, tác phẩm báo chí và tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh phải ký hợp đồng sử dụng tác phẩm với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm, hoặc thông qua tổ chức đại diện hợp pháp được tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm ủy quyền (sau đây gọi là đại diện) theo mẫu hợp đồng của Phụ lục 2.X ban hành kèm theo Đề mục này.
Điều 2.X.2.2: Nhuận bút cho tác phẩm được đặt hàng, tài trợ
(khoản 2 Mục A, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Tác phẩm sử dụng được Nhà nước đặt hàng, tài trợ hoặc được tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm cũng được hưởng nhuận bút, thù lao và lợi ích vật chất khác phù hợp với từng hình thức sử dụng tác phẩm.
Điều 2.X.2.3: Mức nhuận bút
(khoản 3 Mục A, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Tuỳ điều kiện cụ thể và đặc thù của từng loại hình tác phẩm, bên sử dụng tác phẩm và tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thoả thuận mức nhuận bút cụ thể bằng hợp đồng sử dụng tác phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 2.X.2.4: Kiểm tra và giải quyết tranh chấp
(khoản 4 Mục A, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Hướng dẫn, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về chế độ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Mục 2: Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác
Điều 2.X.2.5: Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác
(khoản 1 Mục I Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Nhuận bút cho tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác thực hiện theo quy định tại Điều 2.D.6.15 và Điều 2.D.6.16 Phần này.
Khi sử dụng bản nhạc, bài hát đã công bố phổ biến, nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thực hiện theo Điều 2.D.6.16 Phần này hoặc Điều 2.X.2.3 Chương này.
Điều 2.X.2.6: Xếp loại tác phẩm
(khoản 2 Mục I Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Căn cứ nội dung, chất lượng tác phẩm Hội đồng nghệ thuật thuộc bên sử dụng tác phẩm tiến hành đánh giá, phân loại bằng văn bản để làm căn cứ trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo các bậc sau:
Bậc I - Tác phẩm có chất lượng xếp loại trung bình;
Bậc II - Tác phẩm có chất lượng xếp loại trung bình khá;
Bậc III - Tác phẩm có chất lượng xếp loại khá;
Bậc IV - Tác phẩm có chất lượng xếp loại xuất sắc.
Điều 2.X.2.7: Thù lao cho đối tượng khác
(khoản 3 Mục I Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Các đối tượng quy định tại Điều 2.D.6.13 khoản (4) Phần này hưởng thù lao theo hợp đồng thoả thuận với bên sử dụng tác phẩm. Tiền thù lao tính trong tổng chi phí xây dựng chương trình.
Điều 2.X.2.8: Trường hợp không phải trả tiền nhuận bút
(khoản 4 Mục I Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Việc sử dụng tác phẩm đã công bố phổ biến để biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị; phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; biểu diễn phục vụ bộ đội, nhân dân ở biên giới, hải đảo; biểu diễn giao lưu Quốc tế không nhằm mục đích kinh doanh, không bán vé thu tiền; không nhận hợp đồng biểu diễn hoặc tài trợ dưới bất kỳ hình thức nào thì không phải trả nhuận bút. Những hoạt động nêu trên phải có Quyết định của Bộ Văn hoá - Thông tin đối với các đơn vị nghệ thuật Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với các đơn vị nghệ thuật địa phương.
Mục 3: Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, viđio (video)
Điều 2.X.2.9: Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, viđiô
(khoản 1 Mục II Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh, viđiô theo khung nhuận bút quy định tại Điều 2.D.6.20 và Điều 2.D.6.21 Phần này.
Tiền thù lao trả cho các đối tượng quy định tại Điều 2.D.6.19 khoản (4) Phần này được tính trực tiếp vào tổng chi phí sản xuất phim.
Điều 2.X.2.10: Xếp loại kịch bản phim
(khoản 2 Mục II Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
1. Căn cứ vào nội dung, chất lượng của kịch bản, Hội đồng duyệt kịch bản theo phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin tiến hành đánh giá, phân loại bằng văn bản để làm căn cứ trả nhuận bút cho tác giả như sau:
Bậc I - Kịch bản có chất lượng xếp loại trung bình;
Bậc II - Kịch bản có chất lượng xếp loại khá;
Bậc III - Kịch bản có chất lượng xếp loại xuất sắc.
Việc xếp loại kịch bản thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Đối với kịch bản phim được xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác: trên cơ sở đánh giá bằng văn bản của Hội đồng duyệt kịch bản, bên sử dụng tác phẩm quyết định mức trả nhuận bút, nhưng phần nhuận bút từ ngân sách nhà nước không vượt quá Quỹ nhuận bút cho phép, phần nhuận bút từ nguồn vốn khác do các bên thoả thuận.
3. Đối với kịch bản phim không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước: việc quyết định mức trả nhuận bút trên cơ sở đánh giá của Hội đồng nghệ thuật thuộc bên sử dụng tác phẩm.
Điều 2.X.2.11: Xếp loại tác phẩm điện ảnh
(khoản 3 Mục II Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
1. Căn cứ vào nội dung, chất lượng nghệ thuật, kỹ thuật của tác phẩm điện ảnh, Hội đồng duyệt phim theo phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin, sau khi duyệt và cho phép phổ biến, tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng bằng văn bản để làm cơ sở trả nhuận bút cho các chức danh còn lại quy định tại Điều 2.D.6.20 khoản (1),(2),(3) và (4) Phần này:
Bậc I - Tác phẩm có chất lượng xếp loại trung bình;
Bậc II - Tác phẩm có chất lượng xếp loại khá;
Bậc III - Tác phẩm có chất lượng xếp loại xuất sắc.
Việc xếp loại chất lượng tác phẩm điện ảnh thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.
2. Đối với tác phẩm điện ảnh sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác: trên cơ sở đánh giá bằng văn bản của Hội đồng duyệt phim, bên sử dụng tác phẩm quyết định mức trả nhuận bút, nhưng phần nhuận bút từ nguồn ngân sách nhà nước không vượt quá Quỹ nhuận bút cho phép, phần nhuận bút từ nguồn vốn khác do các bên thoả thuận.
3. Đối với tác phẩm điện ảnh không sử dụng ngân sách nhà nước: bên sử dụng tác phẩm áp dụng mức trả nhuận bút theo quy định hiện hành hoặc theo hợp đồng thoả thuận.
Điều 2.X.2.12: Nhuận bút cho tác phẩm chuyển thể
(khoản 4 Mục II Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Khi tác phẩm được chuyển thể từ tác phẩm văn học, từ kịch bản sân khấu hoặc từ loại hình nghệ thuật biểu diễn khác sang kịch bản điện ảnh, thì tác giả chuyển thể và tác giả của tác phẩm gốc phải có sự thỏa thuận bằng văn bản. Tác giả tác phẩm gốc hưởng nhuận bút bằng 30-40% nhuận bút biên kịch của tác phẩm cùng thể loại, bậc; Tác giả chuyển thể hưởng phần còn lại của nhuận bút biên kịch theo quy định tại Điều 2.D.6.21 khoản (1) Phần này.
Điều 2.X.2.13: Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số
(khoản 5 Mục II Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Đối với tác phẩm điện ảnh dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số: các Hội đồng phải đánh giá bằng văn bản để làm căn cứ trả thêm phần nhuận bút khuyến khích cho tác giả.
Mức nhuận bút khuyến khích đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số được tính thêm 5% nhuận bút của tác phẩm điện ảnh đó.
Tác phẩm vừa có nội dung về thiếu nhi vừa có nội dung về dân tộc thiểu số cũng chỉ được hưởng tỷ lệ khuyến khích tối đa bằng 5%.
Điều 2.X.2.14: Nhuận bút khuyến khích
(khoản 6 Mục II Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Từ bản phim nhựa thứ 11, các tác giả được hưởng thêm nhuận bút khuyến khích bằng 8% tổng doanh thu bán phim. Nhuận bút khuyến khích được tính cụ thể một trong 2 cách sau:
Cách 1: Nhuận bút khuyến khích (NB
KK)được tính theo công thức sau:
∑ NB
KK = Giá bán bình quân 1 bản phim x (n - 10) x 8%.
Trong đó:
- ∑ NB
KK là tổng số nhuận bút khuyến khích từ bản phim thứ 11;
- n là số bản phim thực tế tiêu thụ (n ≥11);
- Giá bán bình quân một bản phim là giá bán quy định tại hợp đồng thoả thuận giữa chủ sở hữu tác phẩm và bên sử dụng tác phẩm hoặc giá bán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt đối với từng thể loại phim.
Cách 2: Nhuận bút khuyến khích (NB
KK) được tính theo công thức sau:
n
∑NB
KK = ∑ DTi x 8%
i=11
Trong đó:
- ∑NB
KK là tổng số nhuận bút khuyến khích từ bản phim thứ 11;
- n là số bản phim thực tế tiêu thụ (n ≥11);
- DT
i là doanh thu bán bản phim thứ i (i ≥ 11).
Điều 2.X.2.15: Nhuận bút cho tác phẩm điện ảnh có chi phí cao
(khoản 7 Mục II Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Tác phẩm điện ảnh có chi phí sản xuất cao so với chi phí sản xuất bình quân/năm được cơ quan có thẩm quyền duyệt do các yêu cầu đặc biệt của thiết bị, vật liệu mà không phải do sáng tạo nghệ thuật, mức nhuận bút được tính bằng công thức sau (nhưng mức nhuận bút cao nhất không vượt quá 2 lần nhuận bút của phim có tổng chi phí sản xuất bình quân/năm cùng thể loại):
Công thức tính:
n
NB = T x (∑ NB i) x (1+h/10)
i = 1
Trong đó:
- NB: là nhuận bút của tác phẩm điện ảnh có chi phí sản xuất cao
- T: là chi phí sản xuất tác phẩm điện ảnh bình quân/năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa có nhuận bút)
h | = | Chi phí sản xuất phim thực tế (cao) Chi phí sản xuất phim bình quân/năm |
- (1 + h/10): Nhận giá trị 2 khi h lớn hơn 10.
n
- ∑NB i: là tổng hệ số nhuận bút (từ 1 đến n) của các tác giả theo quy
i = 1 định trong khung nhuận bút.
Mục 4: Nhuận bút cho tác phẩm báo chí (báo in, báo điện tử)
Điều 2.X.2.16: Nhuận bút cho tác phẩm báo chí (Báo in, báo điện tử)
(khoản 1 Mục III Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Nhuận bút cho tác phẩm báo chí thực hiện theo quy định tại Điều 2.D.6.24 Phần này.
Điều 2.X.2.17: Những quy định khác
(khoản 2 Mục III Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
1. Tin ngắn, tin đăng lại của báo chí, thông tấn đã công bố, người viết tin ngắn, người cung cấp, tuyển chọn tin đăng lại được Tổng biên tập quyết định mức trả thù lao.
2. Tác phẩm báo chí xuất sắc, có giá trị cao hoặc tác phẩm được thực hiện trong những điều kiện đặc biệt như thiên tai, chiến tranh, thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, mức trả nhuận bút do Tổng biên tập quyết định theo quy định trong khung nhuận bút cho từng thể loại và nhuận bút khuyến khích quy định tại Điều 2.D.6.25 khoản (5) Phần này.
3. Tác phẩm báo chí đăng lại của báo chí khác hoặc đã được công bố ở các cuộc hội thảo, hội nghị được trả nhuận bút thấp hơn tác phẩm sử dụng lần đầu. Mức nhuận bút do Tổng biên tập quyết định nhưng không dưới 50% nhuận bút của thể loại tương ứng mà cơ quan báo chí đang áp dụng.
4. Đối với thể loại bài phỏng vấn, nếu người trả lời phỏng vấn không đưa ra yêu cầu về tỷ lệ nhuận bút giữa người trả lời phỏng vấn và người phỏng vấn thì Tổng biên tập quyết định tỷ lệ nhuận bút cho người trả lời phỏng vấn.
Mục 5: Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình)
Điều 2.X.2.18: Nhuận bút cho tác phẩm phát thanh, truyền hình
(khoản 1Mục IV Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 2.D.6.28 và Điều 2.D.6.29 Phần này.
Điều 2.X.2.19: Chi trả nhuận bút của đơn vị sự nghiệp có thu
(khoản 2 Mục IV Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Đối với đơn vị thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu, việc trả nhuận bút thực hiện theo hợp đồng thoả thuận.
Mục 6: Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh
Điều 2.X.2.20: Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh
(khoản 1 Mục V Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh sử dụng nguồn ngân sách nhà nước là chi phí sáng tác mẫu trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm. Tùy theo chất lượng nghệ thuật, giá trị và giá trị sử dụng của tác phẩm, mức chi phí sáng tác mẫu do bên sử dụng tác phẩm thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm thông qua hợp đồng sử dụng tác phẩm theo tỉ lệ phần trăm (%) so với giá trị tác phẩm được quy định tại các biểu sau:
Biểu 1: Nhuận bút đối với tác phẩm có giá trị đến 10 triệu đồng
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Giá trị tác phẩm | Dưới 1 triệu | Trên 1 đến 2 | Trên 2 đến 3 | Trên 3 đến 4 | Trên 4 đến 5 | Trên 5 đến 6 | Trên 6 đến 7 | Trên 7 đến 8 | Trên 8 đến 9 | Trên 9 đến 10 |
Nhuận bút | 50% | 48% | 46% | 44% | 42% | 40% | 38% | 35,5% | 33% | 30% |
Biểu 2: Nhuận bút đối với tác phẩm có giá trị trên 10 triệu đến 100 triệu đồng
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Giá trị tác phẩm | Trên 10 đến 20 | Trên 20 đến 30 | Trên 30 đến 40 | Trên 40 đến 50 | Trên 50 đến 60 | Trên 60 đến 70 | Trên 70 đến 80 | Trên 80 đến 90 | Trên 90 đến 100 |
Nhuận bút | 29% | 28% | 27% | 26% | 25% | 24% | 23% | 22% | 21% |
Biểu 3: Nhuận bút đối với tác phẩm có giá trị trên 100 triệu đến 1 tỷ đồng
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Giá trị tác phẩm | Trên 100 đến 200 | Trên 200 đến 300 | Trên 300 đến 400 | Trên 400 đến 500 | Trên 500 đến 600 | Trên 600 đến 700 | Trên 700 đến 800 | Trên 800 đến 900 | Trên 900 đến 1.000 |
Nhuận bút | 19% | 18% | 17% | 16% | 15% | 14% | 13% | 12% | 11% |
Đặt tên cho Điều: Nhuận bút cho tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), mỹ thuật ứng dụng và nhiếp ảnh.
Điều 2.X.2.21: Nhuận bút cho tượng đài, tranh hoành tráng
(khoản 2 Mục V Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Đối với tượng đài, tranh hoành tráng nhuận bút trả cho sáng tác mẫu phác thảo và tác phẩm được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại biểu sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
Giá trị tác phẩm | Từ 1.000 trở xuống | Trên 1.000 đến 2.000 | Trên 2.000 đến 3.000 | Trên 3.000 đến 4.000 | Trên 4.000 đến 5.000 | Trên 5.000 đến 6.000 | Trên 6.000 đến 7.000 | Trên 7.000 đến 8.000 | Trên 8.000 đến 9.000 | Trên 9.000 đến 10.000 |
Nhuận bút | 10% | 8,5% | 7,3% | 6,8% | 6,2% | 5,9% | 5,6% | 5,3% | 5% | 4,7% |
Đối với tác phẩm có giá trị trên 10.000 triệu đồng, nhuận bút được tính bằng mức nhuận bút của tác phẩm có giá trị 10.000 triệu đồng và cộng thêm 1% cho mỗi 1.000 triệu đồng tiếp theo và tính theo công thức sau:
NB = Nb + (n x 1%)
Trong đó:
- NB là nhuận bút của tác phẩm có giá trị trên 10.000 triệu đồng.
- Nb là nhuận bút của tác phẩm có giá trị 10.000 triệu đồng (tính theo cột 10, điểm 2, Điều này).
- n là số tiền 1.000 triệu đồng tiếp theo sau của 10.000 triệu đồng đầu tiên.
Điều 2.X.2.22: Nhuận bút cho tác phẩm được phiên bản mới
(khoản 3 Mục V Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Tác phẩm tạo hình (mỹ thuật), tượng đài, tranh hoành tráng được phiên bản, sao chép, chuyển chất liệu, nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm tính bằng 30% chi phí sáng tác mẫu, phác thảo theo giá trị của tác phẩm phiên bản mới và chỉ được tính đến bản thứ 3. Việc đánh số thứ tự là bắt buộc đối với tác phẩm phiên bản, sao chép, chuyển chất liệu để được hưởng nhuận bút.
Mục 7: Nhuận bút đối với tác phẩm thuộc về nhà nước và tác phẩm hết thời hạn hưởng quyền tác giả
Điều 2.X.2.23: Nhuận bút cho tác phẩm thuộc về Nhà nước
(khoản 1 Mục VI Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Tác phẩm thuộc về Nhà nước bao gồm:
- Tác phẩm không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 764, Điều 765 Bộ luật Dân sự năm 1995 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 76/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định về quyền tác giả trong Bộ Luật dân sự năm1995;
- Tác phẩm không rõ tác giả hoặc tác phẩm khuyết danh quy định tại khoản 5 Điều 766 của Bộ luật Dân sự năm 1995.
Tổ chức, cá nhân khi sử dụng các tác phẩm nói trên phải thực hiện các quy định sau đây:
- Xin phép và ký hợp đồng với Cục Bản quyền tác giả về việc sử dụng tác phẩm;
- Đề tên thật hoặc bút danh của tác giả (nếu có) trên tác phẩm, đề đúng tên tác phẩm, đảm bảo sự toàn vẹn nội dung tác phẩm.
- Trả nhuận bút (hoặc thù lao) cho Cục Bản quyền tác giả theo hợp đồng sử dụng tác phẩm, nhưng không vượt quá khung nhuận bút của từng thể loại.
Phần nhuận bút này được giao cho Cục Bản quyền tác giả quản lý và sử dụng theo tỷ lệ như sau:
+ Trích 20% số tiền nhuận bút thu được bổ sung ngân sách hàng năm để chi phí cho việc tổ chức thu, phục vụ công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về quyền tác giả của Cục Bản quyền tác giả;
+ Nộp ngân sách nhà nước 80% số nhuận bút còn lại.
Điều 2.X.2.24: Nhuận bút cho tác phẩm hết thời hạn hưởng quyền tác giả
(khoản 2 Mục VI Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
Đối với tác phẩm hết thời hạn hưởng quyền tác giả: các tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm không phải trả nhuận bút.
Mục 8: Trích lập, quản lý và sử dụng quỹ nhuận bút
Điều 2.X.2.25: Lập quỹ nhuận bút
(khoản 1 Mục VII Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
1. Đối với tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác: Bên sử dụng tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác trích lập quỹ nhuận bút theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Quỹ nhuận bút được trích lập theo khung nhuận bút quy định tại Điều 2.D.6.15 Phần này + 10% tỷ lệ nhuận bút đó:
Bên sử dụng tác phẩm căn cứ thể loại, quy mô tác phẩm sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác để lập Quỹ nhuận bút cho phù hợp theo công thức sau:
n n
Q
NB = (∑NB i) x TL min + 10% (∑NB i) x TL min
i = 1 i = 1
Trong đó:
- QNB là Quỹ nhuận bút.
- NB i là nhuận bút ở bậc cao nhất theo từng thể loại (quy định tại Điều 2.D.6.15 Phần này).
n
- (∑NB i) là tổng nhuận bút ở bậc cao nhất trả cho các chức danh
i = 1 (từ 1 đến n) theo các thể loại quy định trong khung nhuận bút.
- TLmin là tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức, viên chức khu vực hành chính sự nghiệp.
n
- 10% (∑NB i) X TL min là chi phí thêm để trả tiền thù lao và lợi ích
i = 1 vật chất khác (nếu có).
Ví dụ:
Quỹ nhuận bút cho tác phẩm quy định tại Điều 2.D.6.15 khoản (1) của Phần này với thể loại vở dài 105’ - 150’ được tính như sau:
Q
NB = (NB
đạo diễn max + NB
biên kịch max + NB
biên đạo múa + NB
nhạc sỹ + NB
hoạ sỹ) x TL
min + 10%(NB
đạo diễn max + NB
biên kịch max + NB
biên đạo múa + NB
nhạc sỹ + NB
hoạ sỹ) x TL
min= [81 + 123,8 + (25% x 81) + (60% x 81) + (60% x 81)] x 290.000 đ
+ 10% [81 + 123,8 + (25% x 81) + (60% x 81) + (60% x 81)] x290.000 đ
= (81 + 123,8 + 20,25 + 48,6 + 48,6) x 290.000đ + 10%(81 + 123,8 +20,25
+ 48,6 + 48,6) x 290.000 đ
= 322,25 x 290.000đ + 10% (322,25 x 290.000đ)
= 93.452.500đ + 9.345.250đ = 102.797.750 đ
Cách 2: Quỹ nhuận bút được lập từ tổng doanh thu buổi biểu diễn theo các tỷ lệ quy định tại các Điều 2.D.6.16 khoản (1), (2) và (3) Phần này và tính theo công thức sau:
Q
NB = Tỉ lệ % x ∑ DT
iTrong đó:
- Q
NB là Quỹ nhuận bút.
- DT
i là tổng doanh thu buổi biểu diễn (do bán vé hoặc từ hợp đồng dịch vụ biểu diễn nghệ thuật).
- Tỷ lệ % là tỷ lệ được xác định cho từng thể loại biểu diễn nghệ thuật.
2. Đối với tác phẩm điện ảnh: Cơ quan sử dụng tác phẩm điện ảnh trích lập Quỹ nhuận bút theo tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất khung nhuận bút quy định tại Điều 2.D.6.20 Phần này theo từng thể loại cộng thêm 30% của tỷ lệ đó, nhân với giá bán hoặc tổng chi phí giá thành sản xuất tác phẩm điện ảnh bình quân/năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Công thức tính như sau:
n n
Q
NB = [( ∑ NB i) + 30% ( ∑NB i )] x T
i = 1 i = 1
Trong đó:
- Q
NB là Quỹ nhuận bút.
- NB
i : tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất khung nhuận bút quy định tại Điều 2.D.6.20 Phần này.
n
- ∑ NB i : là tổng tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất (từ 1 đến n)
i = 1 của các chức danh theo quy định trong khung nhuận bút.
- T: là giá bán hoặc tổng chi phí giá thành sản xuất tác phẩm điện ảnh bình quân/năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa tính nhuận bút).
Ví dụ: Quỹ nhuận bút đối với phim truyện nhựa (Điều 2.D.6.20 khoản (1) Phần này) trong năm được tính theo các yếu tố sau:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất khung nhuận bút (NBi) của: Đạo diễn 2,75%, Biên kịch 2,75%, Quay phim 1,50%, Người dựng phim 0,50%, Nhạc sĩ 0,90%, Hoạ sĩ 1,00%.
+ Tổng tỷ lệ phần trăm (%) của bậc cao nhất (bậc III) của 6 chức danh theo quy định trong khung nhuận bút là 9,4% (2,75% + 2,75% + 1,50% + 0,50% + 0,90% + 1,00%).
+ Chi phí giá thành sản xuất phim truyện nhựa bình quân/năm (T) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa có nhuận bút) bằng 250.000.000 đồng.
Theo đó: Quỹ nhuận bút
Q
NB = (9,4% + (30% x 9,4%)) x 250.000.000 đồng
= (9,4% + 2,82%) x 250.000.000 đồng
= 12,22% x 250.000.000 đồng
= 30.550.000 đồng.
Trường hợp giá bán phim cao hơn chi phí sản xuất phim được duyệt thì bên sử dụng tác phẩm được căn cứ vào giá bán để trích lập Quỹ nhuận bút trả cho các tác giả.
3. Quỹ nhuận bút đối với báo chí (báo in, báo điện tử):
Đối với cơ quan báo chí tự cân đối được kinh phí và có lãi do hoạt động báo chí, nếu mức trích tỷ lệ phần trăm (%) từ doanh thu cho Quỹ nhuận bút theo quy định tại Điều 2.D.6.26 khoản (1)(b) Phần này không đủ để trả nhuận bút theo quy định thì đơn vị được bổ sung thêm từ các nguồn thu khác của đơn vị và theo quyết định của cơ quan chủ quản.
4. Quỹ nhuận bút đối với phát thanh, truyền hình: Thực hiện theo Điều 2.D.6.30 Phần này.
Điều 2.X.2.26: Sử dụng và quản lý Quỹ nhuận bút
(khoản 2 Mục VII Phần B, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/07/2003)
1. Sử dụng Quỹ nhuận bút:
Quỹ nhuận bút được trích lập theo mức tối đa, nhưng thực tế trả nhuận bút cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm phải căn cứ vào việc đánh giá và xếp loại tác phẩm theo những tiêu chí đã quy định. Phần còn lại của Quỹ nhuận bút để trả thù lao, lợi ích vật chất, tổ chức cho các hoạt động khuyến khích sáng tạo như: đầu tư sáng tác, khen thưởng những tác phẩm được giải cao trong các cuộc thi (trong nước hoặc quốc tế) và không chi vào những mục đích khác.
2. Quản lý Quỹ nhuận bút:
Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán Quỹ nhuận bút thực hiện theo quy định hiện hành.
Quỹ nhuận bút cuối năm đơn vị chi không hết được chuyển sang năm sau.
Chúng tôi trên mạng xã hội