Câu hỏi:
Trả lời:
1.
Hàng
hoá
nhập
khẩu
đã
nộp
thuế
nhập
khẩu
nhưng
còn
lưu
kho,
lưu
bãi
tại
cửa
khẩu
và
đang
chịu
sự
giám
sát
của
cơ
quan
hải
quan,
được
tái
xuất
ra
nước
ngoài;
2.
Hàng
hoá
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
đã
nộp
thuế
xuất
khẩu,
thuế
nhập
khẩu
nhưng
thực
tế
không
xuất
khẩu,
nhập
khẩu;
3.
Hàng
hoá
đã
nộp
thuế
xuất
khẩu,
thuế
nhập
khẩu
nhưng
thực
tế
xuất
khẩu
hoặc
nhập
khẩu
ít
hơn;
4.
Hàng
hoá
nhập
khẩu
để
giao,
bán
hàng
cho
nước
ngoài
thông
qua
các
đại
lý
tại
Việt
Nam;
hàng
hóa
nhập
khẩu
để
bán
cho
các
phương
tiện
của
các
hãng
nước
ngoài
trên
các
tuyến
đường
quốc
tế
qua
cảng
Việt
Nam
và
các
phương
tiện
của
Việt
Nam
trên
các
tuyến
đường
quốc
tế
theo
quy
định
của
Chính
phủ;
5.
Hàng
hoá
nhập
khẩu
đã
nộp
thuế
nhập
khẩu
để
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài
hoặc
xuất
vào
khu
phi
thuế
quan
được
hoàn
thuế
nhập
khẩu
tương
ứng
với
tỷ
lệ
sản
phẩm
thực
tế
xuất
khẩu
và
không
phải
nộp
thuế
xuất
khẩu
đối
với
hàng
hóa
xuất
khẩu
có
đủ
điều
kiện
xác
định
là
được
chế
biến
từ
toàn
bộ
nguyên
liệu
nhập
khẩu
và
được
xác
định
cụ
thể
như
sau:
5.1.
Hàng
hóa
xuất
khẩu
được
sản
xuất
từ
toàn
bộ
nguyên
liệu
nhập
khẩu
thì
không
phải
nộp
thuế
xuất
khẩu.
Trường
hợp
hàng
hóa
xuất
khẩu
được
sản
xuất
từ
hai
nguồn:
nguyên
liệu
nhập
khẩu
và
nguyên
liệu
có
nguồn
gốc
trong
nước
thì
thực
hiện
thu
thuế
xuất
khẩu
đối
với
phần
nguyên
liệu
tương
ứng
được
sử
dụng
để
sản
xuất
sản
phẩm
xuất
khẩu
có
nguồn
gốc
trong
nước.
5.2.
Các
loại
vật
tư,
nguyên
liệu
được
hoàn
thuế
nhập
khẩu,
bao
gồm:
5.2.1.
Nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
(kể
cả
linh
kiện
lắp
ráp,
bán
thành
phẩm,
bao
bì
đóng
gói)
trực
tiếp
cấu
thành
thực
thể
sản
phẩm
xuất
khẩu;
5.2.2.
Nguyên
liệu,
vật
tư
trực
tiếp
tham
gia
vào
quá
trình
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu
nhưng
không
trực
tiếp
chuyển
hoá
thành
hàng
hoá
hoặc
không
cấu
thành
thực
thể
sản
phẩm,
như:
giấy,
phấn,
bút
vẽ,
bút
vạch
dấu,
đinh
ghim
quần
áo,
mực
sơn
in,
bàn
chải
quét
keo,
chổi
quét
keo,
khung
in
lưới,
kếp
tẩy,
dầu
đánh
bóng...;
5.2.3.
Sản
phẩm
hoàn
chỉnh
do
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
để
gắn
vào
sản
phẩm
xuất
khẩu
(đóng
chung
với
sản
phẩm
xuất
khẩu
được
sản
xuất
từ
nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
hoặc
đóng
chung
với
sản
phẩm
xuất
khẩu
được
sản
xuất
từ
nguyên
liệu,
vật
tư
mua
trong
nước)
thành
mặt
hàng
đồng
bộ
và
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài;
5.2.4.
Linh
kiện,
phụ
tùng
nhập
khẩu
để
làm
hàng
hoá
bảo
hành
cho
sản
phẩm
xuất
khẩu;
5.2.5.
Hàng
mẫu
nhập
khẩu
để
sản
xuất
hàng
hóa
xuất
khẩu
sau
khi
hoàn
thành
hợp
đồng
đã
tái
xuất
trả
lại
khách
hàng
nước
ngoài.
5.3.
Các
trường
hợp
được
xét
hoàn
thuế,
bao
gồm:
5.3.1.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
để
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu;
hoặc
tổ
chức
thuê
gia
công
trong
nước
(kể
cả
thuê
gia
công
tại
khu
phi
thuế
quan),
gia
công
ở
nước
ngoài,
hoặc
trường
hợp
liên
kết
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu
và
nhận
sản
phẩm
về
để
xuất
khẩu;
5.3.2.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
để
sản
xuất
hàng
hoá
tiêu
thụ
trong
nước
sau
đó
tìm
được
thị
trường
xuất
khẩu
và
đưa
số
nguyên
liệu,
vật
tư
này
vào
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu,
đã
thực
xuất
khẩu
sản
phẩm
(thời
hạn
tối
đa
cho
phép
là
hai
năm
kể
từ
ngày
đăng
ký
tờ
khai
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
đến
ngày
đăng
ký
tờ
khai
xuất
khẩu
sản
phẩm
cuối
cùng
có
sử
dụng
nguyên
liệu,
vật
tư
của
tờ
khai
nhập
khẩu
đề
nghị
hoàn
thuế);
5.3.3.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
(trừ
sản
phẩm
hoàn
chỉnh)
để
thực
hiện
hợp
đồng
gia
công
(không
do
bên
nước
ngoài
đặt
gia
công
cung
cấp
mà
do
doanh
nghiệp
nhận
gia
công
tự
nhập
khẩu
để
thực
hiện
hợp
đồng
gia
công
đã
ký
với
khách
hàng
nước
ngoài),
khi
thực
xuất
khẩu
sản
phẩm
sẽ
được
xét
hoàn
thuế
nhập
khẩu
như
đối
với
nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
để
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu;
5.3.4.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
để
sản
xuất
sản
phẩm,
sau
đó
sử
dụng
sản
phẩm
này
để
gia
công
hàng
hoá
xuất
khẩu
theo
hợp
đồng
gia
công
với
nước
ngoài;
5.3.5.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
sản
xuất
sản
phẩm
sau
đó
bán
sản
phẩm
(sản
phẩm
hoàn
chỉnh
hoặc
sản
phẩm
chưa
hoàn
chỉnh)
cho
doanh
nghiệp
khác
để
trực
tiếp
sản
xuất,
gia
công
hàng
hoá
xuất
khẩu
thì
sau
khi
doanh
nghiệp
sản
xuất,
gia
công
hàng
hoá
xuất
khẩu
đã
xuất
khẩu
sản
phẩm
ra
nước
ngoài;
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
được
hoàn
thuế
nhập
khẩu
tương
ứng
với
phần
doanh
nghiệp
khác
dùng
sản
xuất
sản
phẩm
và
đã
thực
xuất
khẩu.
5.3.6.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
để
sản
xuất
sản
phẩm
sau
đó
bán
sản
phẩm
(sản
phẩm
hoàn
chỉnh
hoặc
sản
phẩm
chưa
hoàn
chỉnh)
cho
các
doanh
nghiệp
khác
để
trực
tiếp
xuất
khẩu
theo
bộ
linh
kiện
thì
được
xét
hoàn
thuế
nhập
khẩu
tương
ứng
với
tỷ
lệ
sản
phẩm
(bộ
linh
kiện)
xuất
khẩu.
5.3.7.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
sản
xuất
sản
phẩm
sau
đó
bán
sản
phẩm
(sản
phẩm
hoàn
chỉnh
hoặc
sản
phẩm
chưa
hoàn
chỉnh)
cho
doanh
nghiệp
khác
để
trực
tiếp
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài.
Sau
khi
doanh
nghiệp
mua
sản
phẩm
của
doanh
nghiệp
sản
xuất
đã
xuất
khẩu
sản
phẩm
ra
nước
ngoài
thì
doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
được
hoàn
thuế
nhập
khẩu
tương
ứng
với
số
lượng
sản
phẩm
thực
xuất
khẩu.
5.3.8.
Doanh
nghiệp
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
để
sản
xuất
hàng
hoá
bán
cho
thương
nhân
nước
ngoài
nhưng
giao
hàng
hoá
cho
doanh
nghiệp
khác
tại
Việt
Nam
theo
chỉ
định
của
thương
nhân
nước
ngoài
thì
được
hoàn
thuế
nhập
khẩu.
5.3.9.
Hàng
hoá
là
nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
để
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu
nêu
từ
điểm
5.3.1
đến
điểm
5.3.7
nêu
trên
đã
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài
nhưng
chưa
thực
bán
cho
khách
hàng
nước
ngoài,
còn
để
ở
kho
của
chính
doanh
nghiệp
tại
nước
ngoài
hoặc
gửi
kho
ngoại
quan
ở
nước
ngoài
hoặc
cảng
trung
chuyển
ở
nước
ngoài.
5.3.10.
Hàng
hoá
là
nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
để
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu
nêu
từ
điểm
5.3.1
đến
điểm
5.3.7
nêu
trên
nhưng
không
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài
mà
xuất
khẩu
vào
khu
phi
thuế
quan
(trừ
doanh
nghiệp
chế
xuất,
khu
chế
xuất,
kho
ngoại
quan)
được
cơ
quan
hải
quan
nơi
làm
thủ
tục
kiểm
tra,
giám
sát
xác
định
thực
tế
hàng
hóa
đã
thực
xuất
khẩu
tiếp
ra
nước
ngoài
hoặc
đã
thực
tế
sử
dụng
trong
khu
phi
thuế
quan
được
hoàn
thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
tương
ứng
với
lượng
hàng
hoá
thực
tế
đã
sử
dụng
trong
khu
phi
thuế
quan
hoặc
thực
tế
đã
xuất
khẩu
tiếp
ra
nước
ngoài.
5.4.
Trường
hợp
nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu
để
sản
xuất
hàng
hoá
xuất
khẩu,
nếu
sản
phẩm
thực
xuất
khẩu
trong
thời
hạn
nộp
thuế
thì
không
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư
tương
ứng
với
số
hàng
hoá
thực
tế
xuất
khẩu.
6.
Hàng
hoá
tạm
nhập
khẩu
để
tái
xuất
khẩu
hoặc
hàng
hoá
tạm
xuất
khẩu
để
tái
nhập
khẩu
và
hàng
hoá
nhập
khẩu
uỷ
thác
cho
phía
nước
ngoài
sau
đó
tái
xuất
đã
nộp
thuế
nhập
khẩu,
thuế
xuất
khẩu,
bao
gồm
cả
trường
hợp
hàng
hóa
nhập
khẩu
tái
xuất
vào
khu
phi
thuế
quan
(để
sử
dụng
trong
khu
phi
thuế
quan
hoặc
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài;
trừ
trường
hợp
tái
xuất
vào
Khu
kinh
tế
thương
mại
đặc
biệt,
khu
thương
mại
–
công
nghiệp
và
các
khu
vực
kinh
tế
khác
thực
hiện
theo
hướng
dẫn
riêng
của
Bộ
Tài
chính)
được
xét
hoàn
thuế
nhập
khẩu,
thuế
xuất
khẩu
và
không
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
khi
tái
nhập,
thuế
xuất
khẩu
khi
tái
xuất
(trừ
trường
hợp
đã
được
miễn
thuế
quy
định
tại
khoản
1
Điều
101
Thông
tư
này).
Trường
hợp
hàng
hoá
tạm
nhập
khẩu
để
tái
xuất
khẩu
hoặc
hàng
hoá
tạm
xuất
khẩu
để
tái
nhập
khẩu,
nếu
đã
thực
tái
xuất
khẩu
hoặc
tái
nhập
khẩu
trong
thời
hạn
nộp
thuế
thì
không
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
hoặc
thuế
xuất
khẩu
tương
ứng
với
số
hàng
hoá
thực
tế
đã
tái
xuất
hoặc
tái
nhập
khẩu.
7.
Hàng
hoá
đã
xuất
khẩu
nhưng
phải
nhập
khẩu
trở
lại
Việt
Nam
được
xét
hoàn
thuế
xuất
khẩu
đã
nộp
và
không
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu.
7.1.
Điều
kiện
để
được
xét
hoàn
thuế
xuất
khẩu
đã
nộp
và
không
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu:
7.2.
Trường
hợp
hàng
hoá
xuất
khẩu
là
hàng
hoá
của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
gia
công
cho
phía
nước
ngoài
thuộc
diện
đã
được
miễn
thuế
nhập
khẩu
nguyên
liệu,
vật
tư;
phải
nhập
khẩu
trở
lại
Việt
Nam
để
sửa
chữa,
tái
chế
sau
đó
xuất
khẩu
trở
lại
cho
phía
nước
ngoài
thì
cơ
quan
hải
quan
quản
lý,
quyết
toán
hợp
đồng
gia
công
ban
đầu
phải
tiếp
tục
việc
theo
dõi,
quản
lý
cho
đến
khi
hàng
hoá
tái
chế
được
xuất
khẩu
hết,
thanh
khoản
tờ
khai
hải
quan
hàng
hoá
nhập
khẩu
tái
chế.
Nếu
hàng
hoá
tái
chế
không
xuất
khẩu
thì
xử
lý
thuế
như
sau:
7.2.1.
Nếu
tiêu
thụ
nội
địa
thì
phải
kê
khai
nộp
thuế
như
sản
phẩm
gia
công
xuất
nhập
khẩu
tại
chỗ;
7.2.2.
Nếu
hàng
hoá
bắt
buộc
phải
tiêu
huỷ,
được
phép
tiêu
huỷ
tại
Việt
Nam
và
đã
thực
hiện
tiêu
huỷ
dưới
sự
giám
sát
của
cơ
quan
hải
quan
thì
được
miễn
thuế
như
phế
liệu,
phế
phẩm
gia
công
tiêu
huỷ.
7.3.
Trường
hợp
hàng
hoá
xuất
khẩu
là
hàng
hoá
sản
xuất
từ
nguyên
liệu,
vật
tư
nhập
khẩu;
hàng
hoá
kinh
doanh
tạm
nhập,
tái
xuất
(thuộc
đối
tượng
được
hoàn
thuế
khi
xuất
khẩu)
phải
nhập
khẩu
trở
lại
Việt
Nam
nhưng
không
tái
chế,
tái
xuất
thì
xử
lý
như
sau:
7.3.1.
Doanh
nghiệp
không
được
xét
hoàn
lại
thuế
(hoặc
không
được
xét
không
thu
thuế
nếu
chưa
nộp
thuế)
đối
với
phần
nguyên
liệu
nhập
khẩu
sản
xuất
ra
số
hàng
hóa
xuất
khẩu
phải
nhập
khẩu
trở
lại
hoặc
đối
với
số
hàng
hóa
đã
tái
xuất
nhưng
nay
phải
nhập
khẩu
trở
lại
đó;
7.3.2.
Trường
hợp
cơ
quan
hải
quan
đã
hoàn
lại
hoặc
đã
ban
hành
quyết
định
không
thu
thuế
đối
với
phần
nguyên
liệu
nhập
khẩu
sản
xuất
ra
số
hàng
hóa
xuất
khẩu
phải
nhập
khẩu
trở
lại
hoặc
đối
với
số
hàng
hóa
đã
tái
xuất
nhưng
nay
phải
nhập
khẩu
trở
lại
thì
người
nộp
thuế
phải
nộp
lại
số
tiền
thuế
đã
được
hoàn
hoặc
không
thu
đó.
7.4.
Trường
hợp
hàng
hoá
xuất
khẩu
phải
nhập
khẩu
trở
lại
Việt
Nam
còn
trong
thời
hạn
nộp
thuế
xuất
khẩu
thì
không
phải
nộp
thuế
xuất
khẩu
tương
ứng
với
số
hàng
hoá
thực
tế
nhập
khẩu
trở
lại.
8.
Hàng
hoá
nhập
khẩu
nhưng
phải
tái
xuất
trả
lại
chủ
hàng
nước
ngoài
hoặc
tái
xuất
sang
nước
thứ
ba
hoặc
tái
xuất
vào
khu
phi
thuế
quan
(để
sử
dụng
trong
khu
phi
thuế
quan
hoặc
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài;
trừ
trường
hợp
xuất
vào
Khu
kinh
tế
thương
mại
đặc
biệt,
khu
thương
mại
–
công
nghiệp
và
các
khu
vực
kinh
tế
khác
thực
hiện
theo
hướng
dẫn
riêng
của
Bộ
Tài
chính)
được
xét
hoàn
lại
thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
tương
ứng
với
số
lượng
hàng
thực
tế
tái
xuất
và
không
phải
nộp
thuế
xuất
khẩu.
8.1.
Điều
kiện
để
được
xét
hoàn
lại
thuế
nhập
khẩu
đã
nộp
và
không
phải
nộp
thuế
xuất
khẩu:
8.2
Trường
hợp
hàng
hoá
nhập
khẩu
phải
tái
xuất
còn
trong
thời
hạn
nộp
thuế
nhập
khẩu
thì
không
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu
tương
ứng
với
số
hàng
hoá
thực
tái
xuất.
9.
Máy
móc,
thiết
bị,
dụng
cụ,
phương
tiện
vận
chuyển
của
các
tổ
chức,
cá
nhân
được
phép
tạm
nhập,
tái
xuất
(trừ
trường
hợp
đi
thuê)
để
thực
hiện
các
dự
án
đầu
tư,
thi
công
xây
dựng,
lắp
đặt
công
trình,
phục
vụ
sản
xuất
đã
nộp
thuế
nhập
khẩu,
khi
tái
xuất
ra
khỏi
Việt
Nam
hoặc
tái
xuất
vào
khu
phi
thuế
quan
(để
sử
dụng
trong
khu
phi
thuế
quan
hoặc
tiếp
tục
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài)
sẽ
được
hoàn
lại
thuế
nhập
khẩu.
Trường
hợp
các
tổ
chức,
cá
nhân
nhập
khẩu
máy
móc,
thiết
bị,
dụng
cụ,
phương
tiện
vận
chuyển
hết
thời
hạn
tạm
nhập,
phải
tái
xuất
nhưng
chưa
tái
xuất
mà
được
Bộ
Công
Thương
(hoặc
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền)
cho
phép
chuyển
giao
cho
đối
tượng
khác
tại
Việt
Nam
tiếp
tục
quản
lý
sử
dụng
thì
khi
chuyển
giao
không
được
coi
là
xuất
khẩu
và
không
được
hoàn
lại
thuế
nhập
khẩu,
đối
tượng
tiếp
nhận
hoặc
mua
lại
không
phải
nộp
thuế
nhập
khẩu.
Đến
khi
thực
tái
xuất
ra
khỏi
Việt
Nam,
đối
tượng
nhập
khẩu
ban
đầu
sẽ
được
hoàn
lại
thuế
nhập
khẩu
theo
hướng
dẫn
tại
khoản
này.
10.
Hàng
hoá
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
do
tổ
chức,
cá
nhân
ở
nước
ngoài
gửi
cho
tổ
chức,
cá
nhân
ở
Việt
Nam
thông
qua
dịch
vụ
bưu
chính
và
dịch
vụ
chuyển
phát
nhanh
quốc
tế
và
ngược
lại;
doanh
nghiệp
cung
cấp
dịch
vụ
đã
nộp
thuế
nhưng
không
giao
được
cho
người
nhận
hàng
hóa,
phải
tái
xuất,
tái
nhập
hoặc
bị
tịch
thu,
tiêu
hủy
theo
quy
định
của
pháp
luật
thì
được
hoàn
lại
số
tiền
thuế
đã
nộp
theo
quy
định
tại
Thông
tư
liên
tịch
số
01/2004/TTLT-BBCVT-BTC
ngày
25
tháng
5
năm
2004
của
Bộ
Bưu
chính,
Viễn
thông
và
Bộ
Tài
chính
hướng
dẫn
về
trách
nhiệm,
quan
hệ
phối
hợp
trong
công
tác
kiểm
tra,
giám
sát
hải
quan
đối
với
thư,
bưu
phẩm,
bưu
kiện
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
gửi
qua
dịch
vụ
bưu
chính
và
dịch
vụ
chuyển
phát
thư.
11.
Các
tổ
chức,
cá
nhân
vi
phạm
các
quy
định
trong
lĩnh
vực
hải
quan,
hàng
hoá
đang
trong
sự
giám
sát,
quản
lý
của
cơ
quan
hải
quan
là
tang
vật
vi
phạm,
bị
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
ra
quyết
định
tịch
thu
hàng
hoá
thì
được
hoàn
lại
số
tiền
thuế
xuất
khẩu
hoặc
thuế
nhập
khẩu
đã
nộp.
12.
Hàng
hóa
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
đã
nộp
thuế
nhưng
sau
đó
được
miễn
thuế,
hoàn
thuế
theo
quyết
định
của
cơ
quan
nhà
nước
có
thẩm
quyền
thì
được
hoàn
thuế.
13.
Hàng
hoá
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
còn
nằm
trong
sự
giám
sát,
quản
lý
của
cơ
quan
hải
quan,
nếu
đã
đăng
ký
tờ
khai
hải
quan
nhưng
khi
cơ
quan
hải
quan
kiểm
tra
cho
thông
quan
phát
hiện
có
vi
phạm
buộc
phải
tiêu
huỷ
và
đã
tiêu
huỷ
thì
ra
quyết
định
không
phải
nộp
thuế
xuất
khẩu,
thuế
nhập
khẩu
(nếu
có).
Việc
xử
phạt
vi
phạm
đối
với
hành
vi
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
hàng
hoá
không
đúng
quy
định,
buộc
phải
tiêu
huỷ
thực
hiện
theo
các
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành.
Cơ
quan
hải
quan
nơi
đăng
ký
tờ
khai
hải
quan
hàng
hoá
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
phải
lưu
giữ
hồ
sơ
hàng
hoá
tiêu
huỷ,
phối
hợp
với
các
cơ
quan
chức
năng
có
liên
quan
giám
sát
việc
tiêu
huỷ
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành.
14.
Các
trường
hợp
thuộc
đối
tượng
được
hoàn
thuế
xuất
khẩu,
nhập
khẩu
hướng
dẫn
tại
Điều
này
mà
có
số
tiền
thuế
được
hoàn
dưới
năm
mươi
nghìn
đồng
theo
lần
làm
thủ
tục
hoàn
thuế
cho
một
hồ
sơ
hoàn
thuế
thì
cơ
quan
hải
quan
không
hoàn
trả
số
tiền
thuế
đó.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp.
Đặt một câu hỏi tại đây |
VĂN PHÒNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11
Centana
Thủ
Thiêm,
số
36
Mai
Chí
Thọ,
Phường
An
Phú,
Tp.Thủ
Đức,
Tp.Hồ
Chí
Minh
Tel/Fax:
028.38 991104
Hotline:
0978845617-
0909160684
Email:
info@luatsuhcm.com
ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI
Tầng
18,
Tòa
nhà
N105,
Ngõ
105
Đường
Nguyễn
Phong
Sắc,
Quận
Cầu
Giấy,
Hà
Nội
Cell: 0967388898
LS
Chính
Email: lschinh@luatsuhcm.com
Đang truy cập : 2
Hôm nay : 131
Tháng hiện tại : 79953
Tổng lượt truy cập : 10434263