Bản án, Quyết định nào được thi hành
Câu hỏi:

Những bản án, quyết định nào của Toà án về vụ án hành chính được thi hành?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời của Luật Sư:
Điều 241 Luật Tố tụng hành chính 2010 quy định về những bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính được thi hành, bao gồm:
- Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật.
- Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm.
- Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.
- Quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định tại Điều 240 của Luật này.
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án mặc dù có khiếu nại, kiến nghị.

 
Xử phạt vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm
Câu hỏi:

Lúc 12h45’ ngày 26/5/2015, Bệnh viện Đa khoa tỉnh X tiếp nhận cấp cứu hơn 100 công nhân thuộc Công ty CP may Hoàng A nhập viện cấp cứu. Các bệnh nhân được đưa đến cấp cứu trong tình trạng nôn ói lạnh run, ngất xỉu… một số người phải truyền dịch, thở oxy cấp cứu, những người khác được sơ cứu sau khi ổn định đã được cho về nhà.
Các bệnh nhân được điều trị thuốc theo hướng điều trị ngộ độc thức ăn. Trước đó, chiều 15/1/2015, hơn 100 công nhân của này phải nhập việc cấp cứu vì ngộ độc thực phẩm với các biểu hiện tương tự như trên.
Được biết, toàn bộ suất ăn trưa mà công nhân Công ty Hoàng A ăn hôm đó do bếp ăn của ông N cung cấp. Trước đây ông N đã từng bị xử phạt vì cung cấp thức ăn không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho một Công ty khác.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, hình thức xử lý đối với các vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống như sau:
"......4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm an toàn thực phẩm dẫn đến ngộ độc thực phẩm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống từ 01 tháng đến 03 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy nguyên liệu thực phẩm không có nguồn gốc, xuất xứ; hết hạn sử dụng, hỏng, ôi, thiu, thối quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này; phụ gia thực phẩm vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này; thực phẩm hỏng, ôi, thiu, thối quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều này;
b) Buộc chịu mọi chi phí cho việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm đối với hành vi quy định tại Khoản 4 Điều này."
         Như vậy, tùy theo mức độ vi phạm, ông N có thể bị cơ quan chức năng phạt tối đa 15.000.000 đồng vì hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống không bảo đảm an toàn dẫn đến ngộ độc thực phẩm, bị buộc khắc phục hậu quả, buộc tiêu hủy toàn bộ nguyên liệu thực phẩm không có nguồn gốc xuất xứ, thực phẩm hư hỏng và phải bồi hoàn mọi chi phí liên quan việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám và điều trị các công nhân bị ngộ độc thực phẩm.
         Ngoài ra, bếp ăn của ông N còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống tối đa 03 tháng đo đây là lần thứ 2 để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm.

Gửi đơn yêu cầu thi hành án như thế nào?
Câu hỏi:

Người yêu cầu thi hành án thực hiện thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo Điều 32 Luật thi hành án dân sự thì thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án được quy định như sau:
1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;
b) Gửi đơn qua bưu điện.
2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi. 

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức
Câu hỏi:

Hỏi: Đối tượng nào phải công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức và phạm vi công khai?

Trả lời:

Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin trả lời: 

Điều 1 Quyết định số 05/2014/QĐ-TTg quy định đối tượng phải công khai chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:
a) Cơ quan Đảng, Nhà nước, Bộ, ngành, địa phương được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng, ban hành chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức.
Các chế độ, chính sách trong quá trình soạn thảo để trình cấp có thẩm quyền thông qua và các chế độ, chính sách đã được ban hành liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức (trừ các chế độ, chính sách thuộc danh mục bí mật nhà nước).
b) Thủ trưởng các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức), doanh nghiệp nhà nước công khai việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
Về phạm vi công khai:
a) Các chế độ, chính sách (trong quá trình soạn thảo chế độ, chính sách để trình cấp có thẩm quyền thông qua; chế độ, chính sách được ban hành) liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.
b) Việc thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến phương tiện, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức.

Bình đẳng giới là gì?
Câu hỏi:

Hỏi: Sắp tới, trường cháu có tổ chức một buổi sinh hoạt ngoại khóa về chủ đề bình đẳng giới. Đây là lần đầu tiên cháu được nghe về nội dung này nên cháu không hiểu “Giới”, “Bình đẳng giới”, “Định kiến giới”, “Phân biệt đối xử về giới” được hiểu như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin trả lời: 
Nội dung cháu hỏi, được quy định cụ thể tại Khoản 1, 2, 3 điều 5 Luật bình đẳng giới đã được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kì họp thứ X ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007  như sau:
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội (khác với từ Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ).
2. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
3. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ.
4. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
Câu hỏi:

Pháp luật quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật Đất đai.
Điều 44 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các mục 1, 2 và 3 nêu trên.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các mục 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2007 thì phần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các mục 1, 2, 3, 4 và 5 nêu trên mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
Câu hỏi:

Ông V có nuôi một đàn bò sữa 50 con, chuyên cung cấp sữa cho một nhà máy sản xuất sữa trên địa bàn. Gần đây, nhà máy cắt hợp đồng với gia đình ông với lý do sản phẩm ông cung cấp không có chứng nhận VietGAP. Anh trai ông V là ông Y muốn giúp đỡ em trai nên nhập sữa về để giúp tiêu thụ. Ông chuẩn bị khai trương quầy hàng bán sản phẩm sữa tươi và các sản phẩm chế biến từ sữa như sữa chua, váng sữa ...... Được biết ông không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật An toàn thực phẩm 2010, sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. Như vậy, hộ gia đình ông Y phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được phép hoạt động kinh doanh (Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở, quy định an toàn thực phẩm đối với sản phẩm).
Ông Y cần có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, theo Điều 12 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm thì, việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện như sau:
"Việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện đối với từng cơ sở sản xuất, kinh doanh; từng nhà máy sản xuất độc lập tại một địa điểm (sau đây gọi tắt là cơ sở), trừ các trường hợp sau:
a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
b) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
c) Bán hàng rong;
d) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn không yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt theo quy định."
Điều 3 Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định:
"Cơ sở sản xuất ban đầu: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông lâm thủy sản; sản xuất muối.
Cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ: là cơ sở sản xuất ban đầu cung cấp sản phẩm ra thị trường không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư, trừ các trường hợp sau:
Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
Cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP);
- Tàu cá lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên".
Như vậy, gia đình ông Y là hộ kinh doanh nhỏ lẻ nên không thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận nhưng phải tuân thủ theo các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm mà Điều 10 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định:
"1. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Tùy từng loại thực phẩm, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, thực phẩm còn phải đáp ứng một hoặc một số quy định sau đây:
a) Quy định về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm;
b) Quy định về bao gói và ghi nhãn thực phẩm;
c) Quy định về bảo quản thực phẩm."
Ngoài ra ông Y còn phải tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi thực phẩm không an toàn do mình kinh doanh gây ra.

Có được bồi thường khi bị thu hồi đất?
Câu hỏi:

Ông Nguyễn Văn S, 45 tuổi là chủ sở dụng hợp pháp của thửa ruộng 7.000m2 đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp tại xã T, huyện K, tỉnh H theo GCNQSDĐ/0204-K do UNBD huyện K, tỉnh H cấp ngày 27/9/1996. Tháng 5/2015, chính quyền xã T chủ trương mở rộng một con kênh thủy lợi đi qua phần đất của ông S làm ông mất 2.500m2 đất. Nhiều ngày nay, lực lượng công nhân và máy móc đã được điều động nạo vét phần đất kênh mương. Ông S cho biết, trước khi diện tích 2.500m2 được sử dụng để mở rộng kênh thủy lợi, ông chỉ nhận được một quyết định thu hồi đất do UBND xã T ban hành mà không có bất kỳ khoản bồi thường nào đối với diện tích bị thu hồi. Ông S đã làm đơn khiếu nại gửi đến UBND xã T vì cho rằng việc thu hồi đất của UBND xã T là trái pháp luật. Đã hai tuần kể từ ngày gửi đơn khiếu nại, UBND xã T vẫn không trả lời ông. Vì thế ông càng có cơ sở tin rằng, việc thu hồi đất của ông không đúng pháp luật nên UBND xã mới không trả lời. Vì thế, mỗi khi đội thi công nạo vét đất triển khai nạo vét, ông S lại dùng gậy, đá ném vào người của những công nhân này làm một số người bị thương như bầm tím và chảy máu ngoài da phải đi khám và mua thuốc điều trị. Họ yêu cầu ông S phải bồi thường những khoản tiền chi phí cho khám chữa bệnh. Một số công nhân còn dọa ông S nếu ông S cứ tiếp tục có hành vi như vậy sẽ làm đơn gửi cơ quan công an xã T tố cáo ông S về tội cố ý gây thương tích cho họ. Theo thông tin những người này cung cấp, họ là công nhân của công ty Xây lắp và nạo vét đường thủy số 1 có trụ sở tại xã T huyện K. Tháng 6/2015. Công ty Xây lắp và nạo vét đường thủy số 1 đã ký hợp đồng xây dựng với cơ quan có thẩm quyền Nhà nước trong việc mở rộng hệ thống thủy lợi của xã T.

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
1. Thẩm quyền thu hồi đất của UBND xã T
Luật Đất đai năm 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:
- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh[1];
- Thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng;[2]
- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;[3]
- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.[4]
Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định 3 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng, đó là: (1). Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; (2.) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; (3) Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất. Theo tình huống trên, 2.500m2 đất của ông Sinh bị thu hồi để làm kênh thủy lợi thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải (Điểm b Khoản 2 Điều 62 Luật Đất đai 2013). Vì thế việc thu hồi đất của ông S là đúng mục đích theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
Tuy nhiên việc UBND xã T ban hành quyết định thu hồi đất của ông S là sai vì UBND xã không có thẩm quyền ra quyết định thu hồi. Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, chỉ có UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện mới có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất của cá nhân, tổ chức, cơ sở tôn giao, hộ gia đình, cộng đồng dân cư. Trường hợp thu hồi đất của ông S là Nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện. Vì vậy UBND huyện K mới là chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất của ông S chứ không phải là UBND xã T. UBND xã T chỉ có chức năng hỗ trợ việc thu hồi đất của UBND huyện K.
Trường hợp ngày cả khi quyết định thu hồi đất của ông S được chủ thể có thẩm quyền ban hành thì UBND huyện K cũng phải dựa trên 3 căn cứ sau để ra quyết định thu hồi đất:
Căn cứ thứ nhất là dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai 2013.
Căn cứ thứ hai là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Căn cứ thứ ba là tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.[5]
Ngoài ra, UBND huyện K cũng phải tuân thủ đầy đủ quy định về thủ tục thông báo thu hồi đất tới chủ thể bị thu hồi đất, trong trường hợp này là ông S. Luật Đất đai 2013 quy định: “Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.”(khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013). Nội dung này cũng được quy định cụ thể tại Khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Theo đó, trình tự, thủ tục thu hồi của ông S phải được cơ quan có thẩm quyền tuân thủ những quy định sau đây:
-  Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, gồm các nội dung: Lý do thu hồi đất; Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ tiến độ thu hồi đất; Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông báo thu hồi đất gửi chủ thể có diện tích đất được thu hồi gồm các nội dung:  Lý do thu hồi đất; Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; tiến độ thu hồi đất; Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
2.  Ông S có được Nhà nước bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi không?
Diện tích 2.500m2 đất bị thu hồi nằm trong tổng diện tích 7.000m2 đất của ông Sinh đã có GCNQSDĐ do UBND huyện K cấp cho ông S năm 1996. Đất này là đất nông nghiệp, được giao trong hạn mức theo quy đinh định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013 nên căn cứ vào  Điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, ông S được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Điểm a Khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất và chi phí đầu tư còn lại đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai 2013 và diện tích đất do được nhận thừa kế.
Ngoài ra, ông S nên căn cứ vào  Điều 83 Luật Đất đai 2013 và các quy định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để nắm rõ các nội dung về đối tượng được bồi thường, mức bồi thường, mức hỗ trợ….để biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình được hưởng khi Nhà nước thu hồi đất.
3.Về yêu cầu ông S phải bồi thường những khoản tiền chi phí khám chữa bệnh của những người công nhân.
Điều 604 BLDS 2005 quy định: “1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 2. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.”
Chiểu theo Điều 604 BLDS 2005 và tình tiết ông S đã dùng gạch đá, gậy gộc để đánh những người công nhân khiến những người này bị thương khi thực hiện nhiệm vụ nạo vét kênh mương do chủ công ty Xây lắp và nạo vét đường thủy số 1 giao là trái pháp luật. Ông S là người đã thành niên, có khả năng nhận thức được hành vi của mình, cố ý gây thiệt hại về sức khỏe cho những người công nhân thì phải có trách nhiệm bồi thường. Vì thế, yêu cầu ông S phải bồi thường những khoản tiền chi phí khám chữa bệnh của những người công nhân là có cơ sở pháp lý. Những khoản tiền ông S có thể phải bồi thường cho những người công nhân trong trường hợp này là những tổn thất về vật chất và tinh thần do hành vi trái pháp luật của ông S gây ra. Tổn thất về vật chất, đó có thể là tiền khám bác sỹ, tiền chụp XQ, tiền mua thuốc, trường hợp có người nằm viện thì ông S phải bồi thường về khoản thu nhập thực tế bị mất do phải nằm viện, chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế của người chăm sóc những người công nhân này ở viện nếu có,...Những tổn thất về tinh thần là những tổn thất phát sinh từ việc bị thương của những người công nhân này. Họ có thể vì bị thương (đặc biệt ở mặt, tay chân) nên cảm thấy xấu hổ, tự ti khi đối diện với người xung quanh, cảm thấy mặc cảm vì bị xấu về hình ảnh bề ngoài,…Cảm giác xấu hổ, mặc cảm, tự ti… là những tổn thất về tinh thần do việc bị thương tạo ra và ông S phải bồi thường cả những tổn thất này. Để yêu cầu ông S bồi thường thì những người công nhân này phải cung cấp các giầy tờ, tài liệu chứng minh có sự kiện ông S dùng gậy, đất đá gây thương tích. Đồng thời phải cung cấp những chứng từ, biên lai nộp tiền khám chữa bệnh, mua thuốc, chụp XQ, xét nghiệm, tiền viện phí, thu nhập hàng ngày nhân với số ngày nằm viện, tiền thuê người chăm sóc, ….Ông S sẽ phải bồi thường các chi phí thực tế mà những người công nhân bị thương đã phải bỏ ra để khắc phục lại tình trạng sức khỏe như ban đầu trước khi bị ông S gây thương tích. Đối với khoản tiền bồi thường tổn thất tinh thần thì mức bồi thường không quá 30 tháng lương cơ bản theo quy định của Nhà nước tại thời điểm thương tích xảy ra.[6] Trường hợp ông S không bồi thường khi có yêu cầu thì công nhân bị thương có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ông S cư trú hoặc nơi xảy ra thiệt hại[7] theo quy định của BLTTDS 2011.
4.Về việc tố cáo ông S với cơ quan công an xã T về tội cố ý gây thương tích.
Điều 104 Bộ luật hình sự  năm 1999 (BLHS 1999) quy định:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:(…..)
2.  Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ  61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
Như vậy, trong trường hợp những người công nhân tố cáo ông S với cơ quan công an ở xã T về tội cố ý gây thương tích cho họ thì ông S có bị khởi tố và chịu trách nhiệm hình sự hay không phải căn cứ vào hành vi dùng gậy và đá ném vào những người công nhân đó của ông S có cấu thành tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS 1999. Nếu thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm theo Điều 104 BLHS 1999 thì ông S mới phải chịu trách nhiệm hình sự.



[1] Điều 61 Luật Đất đai 2013
[2]  Điều 62 Luật Đất đai 2013
[3]  Điều 64 Luật đất đai 2013
[4] Điều 65 Luật Đất đai 2013
[5] Xem Điều 63 Luật Đất đai 2013

[6] Xem Mục 2 Chương 21 BLDS 2005 và NQ 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08/07/2003 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLDS 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

 
[7] Xem các Điều 607 BLDS 2005, Điều 33, 34, 35, 36 BLTTDS 2011.

Ly hôn có làm mất đi quyền thừa kế?
Câu hỏi:

Thân chào!
Cho tôi hỏi toi có chồng được 1 tháng thì chồng tôi mất vì tai nạn lao đông. Tiền bồi thường tôi có được hưởng không ? Nếu hường thì tôi được hưởng bao nhiêu phần trăm trong số tiền bồi thường vì còn cha mẹ chồng nữa ? Và cha mẹ chồng tôi mỗi người được hưởng bao nhiêu vì hai người đã ly dị . Hôm trước Công ty đã hỗ trợ 110.000.000 đồng chi phí hỗ trợ ma chay cho chồng tôi và mẹ chồng tôi đã giữ hết . Xin cho tôi câu trả lời trường hợp của tôi . Xin cám ơn

Trả lời:
Chào bạn
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy có ý kiến pháp lý đối với trường hợp của bạn như sau:
Thứ nhất, Về đối tượng được nhận tiền bồi thường
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 145 Bộ luật Lao động 2012 Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có quy định:
“3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.”.
Do đó, chồng bạn chết do tai nạn lao động thì thân nhân của chồng bạn sẽ được hưởng bồi thường.
Theo khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về giải thích từ ngữ:
“6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”
Như vậy, cả bạn và cha mẹ chồng bạn đều có quyền được nhận số tiền này. Lưu ý, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình, gia đình bạn và công ty có thể thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại nhưng không được ít hơn mức 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Thứ hai, về việc phân chia di sản
Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:
Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Do đó, thân nhân của chồng bạn có quyền được nhận số tiền bồi thường do chồng bạn bị tai nạn lao động được xem là quyền tài sản gắn liền với nhân thân, nên đây được xem là tài sản riêng của chồng bạn và sẽ được phân chia theo pháp luật thừa kế khi chồng bạn mất.
Chồng bạn mất do tai nạn lao động nên không có di chúc thì việc phân chia di sản thừa kế này sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bạn sẽ được hưởng phần bằng nhau đối với di sản mà chồng bạn để lại, bao gồm cả phần tiền bồi thường này.
Theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Người thừa kế theo pháp luật:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”
Như vậy, cả bạn, phần di sản của chồng bạn bao gồm cả phần tiền bồi thường 110.000.000 đồng này sẽ được chia đều cho bạn, cha mẹ chồng bạn sau. Việc cha mẹ chồng bạn có ly hôn hay chưa không làm mất đi quyền thừa kế của họ đối với phần di sản này.
Trên đây là tư vấn của Văn phòng luật sư Tô Đình Huy liên quan đến xác định việc phân chia di sản thừa kế. Nếu còn vướng mắc hoặc cần tư vấn hỗ trợ thêm hãy gọi tổng đài 1900 6279 để được Luật sư tư vấn trực tiếp.
 
 
 
 
 

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình
Câu hỏi:

Xin kính chào các anh, các chị
Kính chúc một năm mới mạnh khỏe tới mọi người !

Em có một việc liên quan tới phân chia tài sản thừa kế, kính mong nhận được sự giúp đỡ của mọi người:
1. Gia đình em có một miếng đất ở (3500m2), sinh sống trên mảnh đất đó từ năm 1950 và tới năm 2004 nhà nước có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Miếng đất này mang tên ông nội em trong “sổ đỏ”. Và trong sổ đỏ không viết tên bất kỳ ai trong đó ngoài tên bà nội em.

2. Miếng đất này, trong hơn 60 năm qua, không có tranh chấp, khiếu nại gì.

3. Năm 1980 bố em xây dựng gia đình (có 02 người con trai sinh năm 1984 + 1987) và cả ông bà nội đều sống với gia đình em. Năm 1988, bà nội em mất. Một mình mẹ em chăm sóc cả ông lẫn bà (bị bệnh trong nhiều năm liền). Năm 2009 ông nội em mất. Trước khi mất, ông không để lại di chúc cũng như nói chuyển nhượng đất cho bất kỳ ai.

(ông bà nội em có 05 người con (02 trai + 05gái). Cả 07 người này đều đã lập gia đình và có đất, có nhà riêng).

4. Bố em làm bộ đội, thoát ly đi công tác và chuyển hộ khẩu đi nơi khác. Nên trong sổ hộ khẩu của gia đình cũng như sổ quản lý nhân khẩu tại địa phương không có tên từ năm 1985 đến nay.

5. Năm 2009, bố mẹ em li dị. Cả 05 người con của bà nội em “họp gia đình” và thống nhất có biên bản họp gia đình:

- Chia miếng đất thành 03 miếng ( 01 miếng làm nhà thờ chung do bố em quản lý + 01 miếng cho chú ruột em quản lý + 01 miếng cho anh trai em quản lý).

- Trong số 07 người con của ông bà họp gia đình, thì có 06 người ký tên đồng ý. Còn 01 người phản đối. Mẹ con em không được tham dự cũng như bị đuổi ra khỏi nhà ngay sau khi ông nội em qua đời.

- Em và mẹ không được chia diện tích đất ở này. Với lý do : Đất mang tên ông nên con dâu + cháu nội không được hưởng. Miếng đất này, thuộc về 07 người con của bà mà thôi.

Vậy, với những thông tin như trên kính đề nghị anh/chị tư vấn giúp em một số thông tin như sau :
1. Sổ hộ khẩu cấp do gia đình em năm 2003 có tên ông nội, mẹ em và hai anh em.

2. Sổ đỏ cấp năm 2004 cho gia đình em nhưng chỉ viết tên của ông nội em.

3. Vậy, với những thông tin như trên, thì mẹ con em có được chia diện tích đất trong tổng số 3500m2 kia hay không? Hay miếng đất đó chỉ thuộc về 07 người con của ông bà?

4. Nếu có thể thì thủ tục như thế nào? Để có thể đòi quyền được đất.

Kính mong các anh, các chị bớt chút thời gian tư vấn giúp em về những nội dung như trên.

Trân trọng cám ơn !

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy có ý kiến pháp lý đối với thắc mắc của bạn như sau:
1.      Xác định người có quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận
Để xác định phần di sản của ông nội bạn, cần xác định những người có quyền sử dụng đất tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ) năm 2004.
Theo thông tin bạn cung cấp, Giấy chứng nhận được cấp cho hộ gia đình và chỉ ghi tên của ông bạn. Việc cấp Giấy chứng nhận như vậy là phù hợp quy định pháp luật đất đai tại thời điểm cấp. Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình thì sẽ ghi tên chủ hộ đại diện chủ sở hữu mà không yêu cầu ghi nhận thông tin tất cả thành viên hộ gia đình. Như vậy ông bạn và các thành viên trong gia đình có chung quyền sử dụng 3500m2 đất.
Theo quy định khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), quan hệ huyết thống (cha, mẹ, con, anh em ruột), hoặc quan hệ nuôi dưỡng (nhận nuôi con nuôi) và đang sống chung tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Theo quy định trên, để thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất phải đáp ứng hai điều kiện: một là, các thành viên có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng; hai là, các thành viên đang chung sống tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Để xác định người có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất cần căn cứ vào các giấy tờ như: khai sinh, hộ khẩu gia đình hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có ghi nhận thông tin thành viên hộ gia đình tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
Việc các con của ông bạn lập giấy tay phân chia đất là không có cơ sở pháp lý và không xác lập quyền sử dụng đối với phần đất của gia đình.
Theo thông tin cung cấp, có căn cứ xác định mẹ bạn và bạn là người có quyền đối với phần đất nếu đáp ứng các điều kiện vừa nêu trên. Các con của ông bạn cũng phải đáp ứng điều kiện theo quy định để có quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này cũng cần phân biệt quyền sử dụng đất này với quyền thừa kế đối với phần đất của ông bạn.
2.      Phân chia di sản
Di sản của ông bạn là phần quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình.
Do ông bạn mất và không có di chúc nên tài sản được chia đều cho hàng thừa kế thứ nhất theo Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản. Theo thông tin bạn cung cấp, có thể xác định người thừa kế của ông bạn là 7 người con của ông bạn.
Một lưu ý rằng, phần tài sản chia thừa kế chỉ gồm phần quyền sử dụng đất của ông bạn trong mảnh đất theo Giấy chứng nhận mà không phải là toàn bộ 3500m2 đất. Các thành viên thực hiện khai nhận di sản đối với phần đất thuộc sở hữu của ông bạn mà thôi.
 Trường hợp có tranh chấp, yêu cầu phân chia di sản và quyền sử dụng đất, bạn có thể khởi kiện tại tòa án quận/huyện nơi có tài sản để yêu cầu giải quyết theo quy định pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Văn phòng luật sư Tô Đình Huy liên quan đến xác định thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất và phân chia di sản thừa kế.

Trường hợp nào không được hưởng chế độ ốm đau
Câu hỏi:

Anh T là người lao động làm việc cho xí nghiệp X trên cơ sở Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Do nghiện rượu, anh T thường xuyên bỏ bê công việc, đã bị lãnh đạo xí nghiệp nhắc nhở nhiều lần nhưng vẫn chứng nào tật ấy. Trong một lần từ quán rượu trở về công ty, do điều khiển xe máy trong tình trạng say xỉn anh T đã đâm xe vào một máy xúc ở trên đường bị gẫy cả hai chân phải nghỉ việc mất 2 tháng. Gia đình anh T làm hồ sơ yêu cầu cho anh T được hưởng chế độ ốm đau nhưng đã bị cơ quan bảo hiểm xã hội từ chối. Gia đình anh T phản đối quyết liệt vì không hiểu lí do tại sao?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng chế độ ốm đau thì “Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau”. Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trường hợp của anh T vì do say xỉn mà tự gây ra tai nạn thuộc vào trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau.
Việc cơ quan bảo hiểm xã hội từ chối yêu cầu của gia đình anh T là hoàn toàn chính xác. 

Chế độ trợ cấp khi bị suy giảm khả năng lao động
Câu hỏi:

Anh Thắng là công nhân làm việc tại Công ty xây dựng. Vừa qua, anh bị tai nạn trong quá trình lao động. Sau khi điều trị thương tật ổn định, anh đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động. Anh muốn biết các chế độ trợ cấp cho người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động. Cụ thể:
- Trợ cấp một lần (Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): là trợ cấp áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%. Người lao động suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp hằng tháng (Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): là trợ cấp áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Người lao động suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Ngoài mức trợ cấp này, hằng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp phục vụ (Điều 50 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần. Trường hợp này, người lao động ngoài việc được hưởng trợ cấp hằng tháng thì mỗi tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
Thời điểm hưởng các chế độ trợ cấp nêu trên được tính từ tháng người lao động điều trị xong, ra viện. Trường hợp thương tật hoặc bệnh tật tái phát, người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động thì thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa
- Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Điều 51 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014): người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
- Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật. 

Có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản
Câu hỏi:

Tôi mới tham gia công tác công đoàn tại một doanh nghiệp may mặc với đặc thù có nhiều lao động nữ. Vừa qua, giám đốc đề nghị tổ chức công đoàn của doanh nghiệp cho ý kiến tư vấn đối với 2 trường hợp lao động nữ nghỉ chế độ thai sản: chị Hương, cán bộ Phòng thiết kế đã nghỉ sinh con theo chế độ được 4 tháng nay có đơn xin đi làm và cô Bình, công nhân may đã nghỉ sinh con theo chế độ được 6 tháng nay xin nghỉ thêm. Để có thể tư vấn chính xác cho giám đốc, đề nghị cho tôi biết pháp luật hiện hành quy định về việc lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con và nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Về việc lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con, Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội quy định lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng đồng thời phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định.
Về dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
- Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Chồng có được nghỉ khi vợ sinh con?
Câu hỏi:

Tôi được biết pháp luật hiện hành quy định khi vợ sinh con thì người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Vậy thời gian nghỉ là bao nhiêu ngày? Tôi cũng muốn biết thời gian hưởng chế độ khi sinh con hiện nay được quy định như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Theo khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản nêu trên được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Ngoài quy định về nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con, Điều 34 Luật bảo hiếm xã hội còn quy định cụ thể thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định[1] mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Nếu  cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ thai sản đối với các trường hợp trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.



[1] Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Thời gian hưởng chế độ ốm đau?
Câu hỏi:

Trên cơ sở kết luận của bác sĩ, anh Minh đã báo cáo với lãnh đạo Công ty xây dựng xin nghỉ để điều trị bệnh. Anh muốn biết pháp luật hiện hành quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội quy định thời gian người lao động hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động thuộc các trường hợp (a), (b), (c), (d) và h (xem các đối tượng ở câu 2) tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; 
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. 
- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân thì căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau?
Câu hỏi:

Anh Minh làm việc tại Công ty xây dựng X theo hợp đồng lao động không xác đinh hạn. Vừa qua, anh Minh đi khám tại bệnh viện, bác sĩ chuyên khoa kết luận anh bị bệnh cần nghỉ nửa tháng để điều trị. Vậy anh Minh có được hưởng chế độ ốm đau không và điều kiện hưởng chế độ này như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, ốm đau là một trong 5 chế độ thuộc loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động (công dân Việt Nam) thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
(a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
(b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
(c) Cán bộ, công chức, viên chức.
(d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
(đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
(h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Căn cứ theo quy định trên thì anh Minh thuộc đối tượng hưởng chế độ ốm đau. Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Có được cấp lại thẻ bảo hiểm khi bị mất?
Câu hỏi:

Do gần đây bị ốm đau liên miên nên chị T đã có ý định xin nghỉ làm vài ngày để đi khám bệnh ở bệnh viện tuyến trên. Song khi tìm hồ sơ giấy tờ, thì chị T phát hiện bị mất thẻ bảo hiểm y tế. Chị muốn hỏi việc cấp lại thẻ bảo hiểm y tế được pháp luật quy định như thế nào? Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, nếu chị khám bệnh có được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế hay không?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định tại Điều 18, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, việc cấp lại thẻ bảo hiểm y tế được quy định như sau:
- Thẻ bảo hiểm y tế được cấp lại trong trường hợp bị mất.
- Người bị mất thẻ bảo hiểm y tế phải có đơn đề nghị cấp lại thẻ.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại thẻ, tổ chức bảo hiểm y tế phải cấp lại thẻ cho người tham gia bảo hiểm y tế. Trong thời gian chờ cấp lại thẻ, người có thẻ vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
- Người được cấp lại thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức phí cấp lại thẻ bảo hiểm y tế.
Như vậy, trong thời gian chờ cấp lại thẻ, chị T vẫn được hưởng quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.

Du học nước ngoài đóng bảo hiểm như thế nào?
Câu hỏi:

Hai đứa con tôi đều là học sinh đang độ tuổi đến trường, trong đó có cháu gái đầu tiên đang là du học sinh đang học tại Pháp được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam nên tôi rất quan tâm đến việc đóng bảo hiểm y tế cho con, cũng như trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế. Tôi muốn hỏi xem Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế thì trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế như sau:
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý bao gồm người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam và học sinh, sinh viên.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng nêu trên do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, các bộ, ngành liên quan hướng dẫn thành lập, kiện toàn hệ thống y tế trường học để chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên.

Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm như thế nào?
Câu hỏi:

Do yêu cầu phải thuyên chuyển công việc theo sự điều động của cơ quan, nên anh L đã tìm mua nhà và dọn đến ở địa điểm gần cơ quan mới. Trong quá trình chuyển nhà, anh L đã bị mất một số giấy tờ quan trọng trong đó có sổ bảo hiểm xã hội. Anh L muốn biết việc làm hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm trong trường hợp bị mất gồm những giấy tờ gì? Đồng thời, anh L có mong muốn được điều chỉnh thông tin về nơi làm việc, chỗ ở, cư trú trong Sổ bảo hiểm xã hội mới để thuận tiện cho sử dụng sau này… Xin hỏi pháp luật quy định về việc điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định tại Điều 97 Luật Bảo hiểm xã hội về hồ sơ đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội:
- Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu bao gồm:
+ Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;
+ Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp hỏng hoặc mất bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động;
+ Sổ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị hỏng.
 Chính phủ quy định thủ tục, hồ sơ tham gia, cấp sổ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng là hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
Việc điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
- Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội khi có thay đổi thông tin tham gia bảo hiểm xã hội.
- Hồ sơ điều chỉnh thông tin cá nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Tờ khai điều chỉnh thông tin cá nhân;
+ Sổ bảo hiểm xã hội;
+ Bản sao giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc điều chỉnh thông tin cá nhân theo quy định của pháp luật.
Quy định về Quỹ bảo hiểm xã hội?
Câu hỏi:

Là một người dân tham gia tích cực đóng bảo hiểm xã hội và thường xuyên vận động gia đình, người thân tham gia đóng bảo hiểm xã hội, nên khi qua báo đài, biết được các thông tin về việc Quỹ Bảo hiểm xã hội có thể được dùng để đầu tư. Bà D rất băn khoăn muốn được biết về các hình thức đầu tư Quỹ Bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định tại các điều 91, 92 Luật Bảo hiểm xã hội về nguyên tắc và các hình thức đầu tư của Quỹ Bảo hiểm xã hội như sau:
- Nguyên tắc đầu tư: Hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
- Các hình thức đầu tư, bao gồm:
+ Mua trái phiếu Chính phủ.
+ Gửi tiền, mua trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Cho ngân sách nhà nước vay.

Có được hưởng lương hưu trợ cấp một lần ?
Câu hỏi:

Sau khi về hưu, chồng chết đã lâu nên bà K sống một mình được một thời gian thì con gái bà đang sống tại Pháp đã bàn bạc với bà mong muốn đưa bà ra nước ngoài để định cư, đoàn tụ cùng gia đình con cái. Bà K có mong muốn được hưởng lương hưu theo chế độ giải quyết hưởng trợ cấp một lần có được không? Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư cụ thể như sau:
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
- Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.
Đối tượng nào được áp dụng chế độ ốm đau?
Câu hỏi:

. Do hiếm muộn, lấy nhau gần 05 năm mới có con, nên gia đình chị L rất yêu chiều con. Đứa con gái 02 tuổi lại có thể trạng ốm yếu, thường xuyên lên cơn hen, bị ốm đau liên miên, nên chị L đã nghe lời chồng xin nghỉ việc một thời gian để chăm con. Mặc dù trước đó, chị đã có công việc ổn định, là công chức của Ủy ban nhân dân xã và có thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Chị muốn hỏi xem chị có đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hay không?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định của Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội, đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; cán bộ, công chức, viên chức; công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu…
Như vậy, chị L là công chức của Ủy ban nhân dân xã thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau nếu chị có đủ các điều kiện hưởng chế độ ốm đau được Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội, cụ thể:
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Lương hưu có nhận được qua ngân hàng không?
Câu hỏi:

Qua báo đài, Ông T được biết khi về hưu có thể nhận lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng. Ông rất phấn khởi. Song bà H - là vợ của ông lại cho rằng, người về hưu phải đến trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền. Xin hỏi ý kiến của ai đúng? Ai sai? Trong trường hợp ông T có công việc bận, liệu ông có thể ủy quyền cho ngư­ời khác nhận lư­ơng h­ưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thay mình được hay không?

Trả lời:
Trả lời
Ý kiến của ông T về việc nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng là hoàn toàn đúng. Không những thế, ông có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội thay mình là hoàn toàn phù hợp với các quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm xã hội về quyền của người lao động, bao gồm:
- Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Đ­ược cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.
- Nhận lư­ơng h­ưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
+ Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;
+ Thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng;
+ Thông qua người sử dụng lao động.
- H­ưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây:
+ Đang hưởng lư­ơng hư­u;
+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi;
+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội.
- Uỷ quyền cho ngư­ời khác nhận lư­ơng h­ưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu ngư­ời sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Phí bảo hiểm tiền gửi được quy định như thế nào?
Câu hỏi:

Vấn đề phí bảo hiểm tiền gửi được thực hiện như thế nào theo quy định của pháp luật?

Trả lời:
Điều 20 Luật bảo hiểm tiền gửi quy định về phí bảo hiểm tiền gửi như sau:
          - Thủ tướng Chính phủ quy định khung phí bảo hiểm tiền gửi theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
          - Căn cứ vào khung phí bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức phí bảo hiểm tiền gửi cụ thể đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên cơ sở kết quả đánh giá và phân loại các tổ chức này.
          - Phí bảo hiểm tiền gửi được tính trên cơ sở số dư tiền gửi bình quân của tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
          - Phí bảo hiểm tiền gửi được tính và nộp định kỳ hàng quý trong năm tài chính. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý kế tiếp.
- Phí bảo hiểm tiền gửi được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Thành viên tổ chức tín dụng có được tự gửi tiền bảo hiểm
Câu hỏi:

Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó có được coi là tiền gửi được bảo hiểm hay không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 18 Luật bảo hiểm tiền gửi thì tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó không được coi là tiền gửi được bảo hiểm mà là tiền gửi không được bảo hiểm. Ngoài ra, tiền gửi không được bảo hiểm còn bao gồm các loại tiền sau:
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.

Bổ sung chữ ký trong chứng từ kế toán
Câu hỏi:

Khi kiểm tra chứng từ kế toán của doanh nghiệp A, kiểm toán phát hiện các chứng từ còn thiếu chữ ký của những người trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến chứng từ kế toán và đề nghị doanh nghiệp phải bổ sung. Xin hỏi ý kiến của kiểm toán trong trường hợp này có đúng không? Nội dung chứng từ kế toán bao gồm những vấn đề gì?

Trả lời:
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 16 Luật kế toán, chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
-Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
- Chữ ký, học và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung chủ yếu ở trên, chứng từ kế toán còn có thể thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Như vậy ý kiến của kiểm toán trong trường hợp trên là hoàn toàn đúng đắn.

Hành vi nào bị cấm trong hoạt động kế toán
Câu hỏi:

Đơn vị A khi tổ chức hội nghị đã tự ý tăng số lượng đại biểu tham dự, tẩy xóa chứng từ kế toán khi quyết toán việc tổ chức. Xin hỏi hành vi này của đơn vị có bị pháp luật nghiêm cấm hay không?

Trả lời:

Trả lời:
Hành vi của đơn vị A là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật kế toán. Theo điều 13, Luật kế toán quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
-Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
- Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
- Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
- Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật kế toán.
- Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
- Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật kế toán.
- Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
- Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 Luật kế toán.
- Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
- Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.
- Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không đảm bảo điều kiện quy định của Luật kế toán.
- Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
- Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.
- Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.

Đơn vị nào được sử dụng trong kế toán
Câu hỏi:

Đơn vị tính sử dụng trong kế toán được quy định như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
Theo Điều 10 Luật kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VNĐ”. Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán là đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính. 

Tài sản công có phải đối tượng của kế toán?
Câu hỏi:

Xin hỏi tài sản công có phải là đối tượng kế toán hay không? Pháp luật quy định như thế nào về đối tượng kế toán?

Trả lời:
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật kế toán, tài sản công là một trong những đối tượng kế toán. Theo đó, đối tượng kế toán được chia thành 04 loại.
Thứ nhất, đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, bên cạnh tài sản công, còn bao gồm: Tiền, vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ; Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước; Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; Nợ và xử lý nợ công; Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Thứ hai, đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ chức không sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản (Tiền, vật tư và tài sản cố định; Nguồn kinh phí, quỹ; Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán).
Thứ ba, đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính), bao gồm: Tài sản; Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi phí khác; Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
Thứ tư, đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín dung, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm: Các đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh ở trên; các khoản đầu tư tài chính, tín dụng; Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế toán; Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá.

Quyền nghĩa vụ doanh nghiệp thẩm định giá
Câu hỏi:

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền và nghĩa vụ nào?

Trả lời:
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật giá. Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền sau đây:
- Cung cấp dịch vụ thẩm định giá;
- Nhận thù lao dịch vụ thẩm định giá theo giá thỏa thuận với khách hàng đã ghi trong hợp đồng;
- Thành lập chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
d) Đặt cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
- Tham gia tổ chức nghề nghiệp trong nước và ngoài nước về thẩm định giá theo quy định của pháp luật;
- Yêu cầu khách hàng thẩm định giá cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu có liên quan đến tài sản thẩm định giá;
- Từ chối thực hiện dịch vụ thẩm định giá đối với yêu cầu của khách hàng;   
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp thẩm định giá có các nghĩa vụ cụ thể là:
- Tuân thủ quy định về hoạt động thẩm định giá theo quy định của Luật giá và Luật doanh nghiệp;
- Cung cấp Báo cáo kết quả thẩm định giá và Chứng thư thẩm định giá cho khách hàng và bên thứ ba sử dụng kết quả thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá đã ký kết;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của kết quả thẩm định giá;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động thẩm định giá hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp;
- Bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật do vi phạm những thoả thuận trong hợp đồng thẩm định giá và trong trường hợp kết quả thẩm định giá gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng do không tuân thủ các quy định về thẩm định giá;
- Quản lý hoạt động nghề nghiệp của thẩm định viên về giá thuộc quyền quản lý;
- Thực hiện chế độ báo cáo;
- Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Quy định về chi nhánh doanh nghiệp thẩm định
Câu hỏi:

Hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:
          Theo quy định tại Điều 41 của Luật giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp thẩm định giá, có nhiệm vụ thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc thẩm định giá theo sự uỷ quyền bằng văn bản của doanh nghiệp thẩm định giá.
Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật và phải có ít nhất 02 thẩm định viên về giá, trong đó Giám đốc chi nhánh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá đã thành lập chi nhánh đó.
Doanh nghiệp thẩm định giá phải chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh thẩm định giá do doanh nghiệp thành lập.

Ai có quyền quyết định sử dụng tài sản trong doanh nghiệp nhà nước
Câu hỏi:

Công ty X là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, hiện công ty X đang có nhu cầu đầu tư xây dựng tài sản cố định là Tòa nhà 12 tầng làm trụ sở Công ty. Vậy việc đầu tư xây dựng tài sản cố định được thực hiện như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
Điều 24 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 quy định về việc đầu tư, xây dựng, mua bán tài sản cố định như sau:
“1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh nghiệp:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;
b) Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Người quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được đầu tư, xây dựng, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.”
Như vậy, việc đầu tư xây dựng tài sản cố định của công ty X được thực hiện theo quy định trên. 

Khi nào thực hiện thanh tra hoạt động sử dụng vốn?
Câu hỏi:

Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quy định tại Điều 57 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
- Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động sau:
+ Đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Thực hiện quyền, trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước;
+ Việc chấp hành chính sách, pháp luật của doanh nghiệp;
+ Đầu tư, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
+ Thực hiện kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán, cơ quan đại diện chủ sở hữu về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu:
+ Cảnh báo, xử lý kịp thời vấn đề phát hiện trong quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra;
+ Yêu cầu thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Hằng năm tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kết quả giám sát về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.

Trách nhiệm người đại diện phần vốn góp
Câu hỏi:

Công ty TNHH 1 Thành viên X là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp X cử ông B là người đại diện phần vốn góp doanh nghiệp trong Công ty TNHH hai thành viên K. Hỏi, với cương vị là người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp trong công ty K, ông B có quyền và trách nhiệm như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
Quyền và trách nhiệm của người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định tại Điều 49 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014. Trong trường hợp này, ông B có quyền và trách nhiệm như sau:
- Báo cáo, xin ý kiến doanh nghiệp đã cử người đại diện trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
+ Ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh;
+ Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc;
+ Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
+ Tổ chức lại, giải thể, phá sản;
+ Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
- Báo cáo kịp thời về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác.
- Định kỳ hằng quý, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp.
- Không được tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn của doanh nghiệp.
- Thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều kiện đại diện phần vốn của doanh nghiệp nhà nước?
Câu hỏi:

Doanh nghiệp X là Công ty TNHH 1 thành viên 100% vốn nhà nước. Doanh nghiệp X dự định đầu tư góp vốn tại Công ty cổ phần Y. Ông A là người được Doanh nghiệp X ủy quyền làm Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty cổ phần Y. Hỏi ông A cần đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn gì?

Trả lời:
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, tiêu chuẩn của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp được quy định như sau:
- Công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
- Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
- Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được cử làm người đại diện;
- Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật;
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em một, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;
- Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. (Đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014).
Như vậy, trong trường hợp ông A đáp ứng được các điều kiện nêu trên, doanh nghiệp X có thể ủy quyền cho ông A làm người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần Y.

Đại hội đồng cổ đông có quyền gì?
Câu hỏi:

Đề nghị cho biết Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông?

Trả lời:
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 135 Luật doanh nghiệp 2014, Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của công ty;
- Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
- Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
-  Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Cố đông sáng lập có được chuyển nhượng cổ phần?
Câu hỏi:

Tôi là cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần K (được thành lập từ tháng 12/2014). Hiện nay tôi muốn chuyển nhượng cổ phần của mình cho chị X (chị X không phải là cổ đông sáng lập). Vậy tôi có được quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho chị X không? Tại sao?

Trả lời:
Trả lời:
Khoản 3 Điều 119 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
“[…]3. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.[…]”
Như vậy trong trường hợp của bạn,chị X không phải là cổ đông sáng lập của Công ty cổ phần K, đồng thời công ty mới thành lập năm 2014 nên đang trong thời hạn 3 năm sau khi thành lập. Do đó, bạn chỉ được chuyển nhượng cho chị X khi được sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, bạn được phép chuyển nhượng cổ phần của mình cho chị X.

Nội dung điều lệ gồm những gì?
Câu hỏi:

Điều lệ công ty gồm những nội dung gì? Cần chú ý điều gì khi đăng ký và khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ doanh nghiệp?

Trả lời:
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật doanh nghiệp 2014, Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động. Điều lệ có các nội dung như sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
h) Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp phải có họ, tên và chữ ký của những người sau:
a) Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
Điều lệ khi sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.

Đối tượng nào được thành lập doanh nghiệp
Câu hỏi:

Những tổ chức, cá nhân nào có quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp?

Trả lời:
Trả lời:
Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp,cụ thể:
·        Về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
·        Về quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Yếu tố nào ảnh tác động đến thị trường chứng khoán
Câu hỏi:

Điều kiện để thị trường chứng khoán hoạt động tốt?

Trả lời:

 
 
Thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt và hiệu quả nếu như việc mua bán chứng khoán trên thị trường diễn ra thuận lợi, cung cấp cho nhà đầu tư một cơ chế giao dịch thuận tiện, an toàn, công khai, công bằng và minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư. Hay nói khác, thị trường chứng khoán được xem là hoạt động tốt nếu như nó tạo ra tính thanh khoản cao cho các chứng khoán giao dịch, cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư và các đối tượng tham gia thị trường, qua đó hình thành nên giá chứng khoán hợp lý, tạo được niềm tin của công chúng vào thị trường chứng khoán.
Vì vậy, để có thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả thì phải có một số điều kiện căn bản sau:
Về yếu tỗ vĩ mô: Sự ổn định môi trường chính trị và kinh tế vĩ mô nhằm khuyến khích đầu tư và tiết kiệm của công chúng; mức độ lạm phát được kiềm chế vừa đủ để duy trì nền kinh tế phát triển; mức thâm hụt ngân sách trong giới hạn an toàn, các chiến lược phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo và tạo công ăn việc làm được thực hiện có hiệu quả.
Về yếu tố vi mô, đó là:
Khung pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ, rõ ràng, điều chỉnh các mặt hoạt động của thị trường chứng khoán giúp cho thị trường hoạt động an toàn, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia thị trường.
          Mạng lưới các trung gian hoạt động trên thị trường chứng khoán như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư… vv, đóng vai trò cầu nối giữa các nhà đầu tư thực hiện nghiệp vụ môi giới mua bán chứng khoán trên thị trường tập trung, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác cho các nhà đầu tư như cho vay, cung cấp thông tin và các dịch vụ liên quan đến  giao dịch chứng khoán cho nhà đầu tư như tư vấn đầu tư chứng khoán, tham gia bảo lãnh phát hành và tư vấn cho các công ty trong việc niêm yết.
Cung cấp một cơ chế giao dịch hiệu quả thông qua tổ chức, vận hành của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán gồm hệ thống giao dịch, giám sát, công bố thông tin, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ…vv. Sự vận hành của các hệ thống này có những ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của thị trường thông qua năng lực xử lý nhanh, chính xác các giao dịch trên thị trường, giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn trên thị trường.
Các tổ chức hỗ trợ phát triển thị trường, như các định chế trung gian khác là tổ chức định mức tín nhiệm, tổ chức kiểm toán, tư vấn, tổ chức lưu ký, ngân hàng thanh toán…vv. Ngoài ra thị trường cần đến sự tham gia của các nhà đầu tư chuyên nghiệp đóng vai trò dẫn dắt thị trường, can thiệp thị trường vào những thời điểm mất cân đối quan hệ cung cầu.
 
Quỹ đầu tư là gì?
Câu hỏi:

Tôi xin hỏi về bản chất quỹ thành viên?, Tôi thấy người ta hay nói về Muatual Fund?

Trả lời:
 
Quỹ đầu tư chứng khoán là một công cụ huy động vốn và đầu tư rất hiệu quả trên các thị trường vốn. Về cơ bản, Quỹ đầu tư chứng khoán có hai dạng chính như sau:
 
+ Các quỹ công chúng:
Đây còn gọi là quỹ đầu tư tập thể, là những quỹ đầu tư được hình thành từ vốn góp của rất nhiều nhà đầu tư và uỷ thác cho một công ty quản lý quỹ để thực hiện các hoạt động đầu tư của quỹ. Thuật ngữ Muatual Fund có nghĩa là quỹ tương hỗ, thuật ngữ này được dùng rất nhiều ở Mỹ, nơi có hệ thống các quỹ đầu tư rất phát triển. Thuật ngữ này cũng là một cách gọi đối với các quỹ công chúng.
 
Việc huy động vốn của các quỹ này được thực hiện thông qua những đợt phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng. Khi tham gia vào các quỹ công chúng, các nhà đầu tư được hưởng các lợi ích sau:
-          Được hưởng lợi từ việc đầu tư đa dạng hoá, nhờ đó, giảm thiểu các rủi ro không không hệ thống.
-          Được hưởng lợi nhờ giảm thiểu các chi phí đầu tư do quy mô đầu tư của các quỹ thường lớn.
-          Vốn của các nhà đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia đầu tư có chuyên môn và giàu kinh nghiệm của một công ty quản lý quỹ.
-          Các chứng chỉ quỹ cũng có tính thanh khoản như một loại cổ phiếu, nhờ đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng bán các chứng chỉ quỹ khi cần thiết.
 
Do nguồn vốn của quỹ công chúng được huy động từ nhiều nhà đầu tư nên hoạt động đầu tư của quỹ công chúng phải tuân thủ rất nhiều hạn chế nghiêm ngặt của pháp luật. Công ty quản lý quỹ thực hiện quản lý cũng phải tuân thủ rất nhiều điều kiện khắt khe trong hoạt động quản lý các quỹ này. Mục đích của các hạn chế trên là nhằm đảm bảo sự an toàn cho Quỹ đầu tư chứng khoán, bảo vệ lợi ích hợp pháp và chính đáng của các nhà đầu tư.
 
+ Các quỹ thành viên, hay còn gọi là các quỹ đầu tư tư nhân.
 
Về bản chất, Quỹ thành viên là một dạng Quỹ đầu tư chứng khoán, tuy nhiên, quỹ này chỉ giới hạn ở một số ít nhà đầu tư tham gia góp vốn.
 
Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập các Quỹ thành viên là để thực hiện các hoạt động đầu tư có tính chất tương đối mạo hiểm. Các hoạt động đầu tư này có thể mạng lại những khoản lợi nhuận tiềm năng rất cao cho các nhà đầu tư, tuy nhiên rủi ro cũng rất lớn.
 
Với tính chất rủi ro như vậy, các quỹ thành viên không phù hợp với việc huy động vốn từ công chúng. Quy mô và phạm vi huy động vốn của quỹ chỉ tập trung vào một số ít nhà đầu tư lớn, có tiềm lực tài chính và có khả năng chấp nhận những rủi ro cao trong hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, để tham gia vào quỹ thành viên, các nhà đầu tư phải đạt được những điều kiện nhất định do pháp luật đặt ra.
Với tính chất và mục tiêu đầu tư như trên, các quỹ thành viên thường không phải chịu các hạn chế như quỹ công chúng.
Hiện tại, hầu hết các nước có thị trường chứng khoán phát triển đều có hình thức quỹ đầu tư này.
 
 

Làm thế nào để gia nhập thị trường chứng khoán?
Câu hỏi:

Xin hướng dẫn cho tôi biết các bước để tham gia giao dịch tại TTCK Việt Nam?

Trả lời:
 
Trả lời:
 
Để tham gia giao dịch mua, bán chứng khoán trên TTCK Việt Nam bạn cần đến công ty chứng khoán để làm thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán. Khách hàng và công ty chứng khoán sẽ ký hợp đồng mở tài khoản và mỗi khách hàng sẽ được công ty chứng khoán mở một tài khoản riêng để theo dõi tiền và chứng khoán của khách hàng. Để mua chứng khoán bạn phải có tiền hoặc để bán chứng khoán bạn phải có chứng khoán trong tài khoản này. Vì vậy, bạn phải gửi tiền vào tài khoản đó hoặc nếu đã có chứng khoán thì bạn phải gửi chứng khoán cho công ty chứng khoán nơi bạn đã mở tài khoản. Sau đó, bạn có thể thực hiện giao dịch (mua/bán) chứng khoán trên tài khoản của mình thông qua công ty chứng khoán bằng việc viết phiếu lệnh và chuyển cho công ty chứng khoán nhập lệnh vào hệ thống giao dịch. Kết thúc phiên giao dịch công ty chứng khoán sẽ thông báo kết quả giao dịch cho bạn.
Để biết thêm chi tiết bạn có thể liên hệ trực tiếp với bộ phận môi giới của các công ty chứng khoán.
 

Yếu tố nào ảnh hưởng đến giá cổ phiếu?
Câu hỏi:

Giá cổ phiếu của một công ty khi niêm yết phụ thuộc vào điều gì?

Trả lời:
Trước hết có thể khẳng định rằng câu hỏi giống như câu hỏi của bạn hay tương tự, đã làm đau đầu các nhà học giả, các nhà đầu tư chứng khoán hàng mấy trăm năm kể từ khi thị trường chứng khoán ra đời, nếu bạn là một fan bóng đá, bạn cũng thấy khó khăn như thế nào để dự đoán kết quả của một trận cầu, thì ở đây khó khăn cũng chẳng kém, nếu bạn cho là khó hơn thì cũng không sao. Và ở trong hầu hết mọi trường hợp, câu trả lời có một điểm chung thống nhất là giá cổ phiếu dường như là một điều gì đó rất bí ẩn, rất khó nắm bắt.
Dưới đây, tác giả bài viết này xin trích đăng tóm tắt những kết luận, ý kiến của các nhà kinh tế, các nhà hoạt động thị trường trên thế giới về những nhân tố chủ yếu có thể ảnh hưởng đến giá cổ phiếu để bạn tham khảo. Tuy nhiên, cũng xin lưu ý bạn rằng, tác động của các nhân tố này tới giá cổ phiếu như thế nào cũng còn rất nhiều tranh luận. Các yếu tố này có thể chia thành 3 nhóm yếu tố, đó là: các yếu tố kinh tế, các yếu tố phi kinh tế, và các yếu tố thị trường.
1.         Nhóm yếu tố kinh tế
Về tăng trưởng kinh tế, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển và giảm khi nền kinh tế kém phát triển; tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm cổ phiếu và tình hình biến động của từng cổ phiếu phụ thuộc vào tình hình hoạt động cụ thể của từng công ty.
Về mối liên hệ giữa giá cổ phiếu và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giá cổ phiếu đôi khi xảy ra trước biến động hoạt động kinh doanh, đôi khi xảy ra sau. Thời gian xảy ra và mức độ biến động này có sự chênh lệch đáng kể qua theo dõi tình hình. Qua một thời gian dài, nhiều người cho rằng giá cổ phiếu phổ thông thay đổi trước hoạt động kinh doanh.
Thu nhập công ty, những người theo trường phái này cho rằng, thu nhập hay lợi nhuận của công ty được coi là nhân tố quan trọng nhất tác động tới giá cổ phiếu. Những nhà kinh doanh và nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu chủ yếu dựa trên cơ sở dự đoán về mức thu nhập. Tuy nhiên, giá cổ phiếu không phải lúc nào cũng có mối quan hệ chặt chẽ với thu nhập. Có những thời điểm, giá cổ phiếu tăng nhanh hơn thu nhập; vào những thời điểm khác, nó bị tụt lại đằng sau thu nhập. Đôi khi trên thực tế, nó lại biến động theo chiều hướng ngược lại với thu nhập. Do vậy, dù một người theo dõi rất sát thị trường đã dự đoán đúng xu hướng thay đổi của thu nhập, nhưng không có gì bảo đảm rằng anh ta có thể dự đoán chính xác xu hướng biến đổi của giá cổ phiếu.
Cổ tức, những người theo trường  phái này cho rằng cổ tức là nhân tố cơ bản, chủ yếu thứ hai sau thu nhập, trong việc xác định giá chứng khoán. Thực chất điều này không khác gì một câu thành ngữ cổ xưa “1 con chim trong nhà có trị giá bằng 2 con chim trong rừng”. Tuy nhiên, cổ tức không đóng vai trò quan trọng đối với loại cổ phiếu tăng trưởng là loại cổ phiếu mà người ta coi sự tăng giá của chúng là rất quan trọng, thường xuyên mang lại lợi suất đầu tư cuối cùng lớn hơn nhiều so với cổ tức hiện tại. Một công ty tăng trưởng có khả năng sử dụng số vốn này có hiệu quả hơn cho các cổ đông, là những người luôn phải tìm kiếm cơ hội đầu tư. Trong tất cả các nhân tố báo chí sử dụng để giải thích về sự biến động giá hàng ngày của từng cổ phiếu, các thông tin về cổ tức luôn được xếp ở vị trí quan trọng gần đầu.
Lãi suất, mối quan hệ giữa lãi suất và giá cổ phiếu là gián tiếp và luôn thay đổi. Nguyên nhân là do luồng thu nhập từ cổ phiếu có thể thay đổi theo lãi suất và chúng ta không thể chắc chắn liệu sự thay đổi của luồng thu nhập này có làm tăng hay bù đắp cho mức biến động về lãi suất hay không. Để giải thích rõ vấn đề này, chúng ta sẽ xem xét các khả năng có thể xảy ra khi tỷ lệ lạm phát tăng, cụ thể như sau:
Lãi suất tăng do tỷ lệ lạm phát tăng và thu nhập công ty theo đó cũng tăng vì công ty có thể tăng giá cho phù hợp với mức tăng của chi phí. Trong trường hợp này, giá cổ phiếu có thể khá ổn định vì ảnh hưởng tiêu cực của việc tăng tỷ suất lợi nhuận đã được đền bù một phần hay toàn bộ bởi phần tăng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập và cổ tức.
Lãi suất tăng, nhưng luồng thu nhập dự tính thay đổi rất ít do công ty không có khả năng tăng giá để phù hợp với chi phí tăng, do vậy, giá cổ phiếu giảm. Tỷ suất lợi nhuận quy định có thể tăng nhưng tỷ lệ tăng trưởng của cổ tức là không đổi, nên mức chênh lệch giữa 2 nhân tố này càng lớn.
Lãi suất tăng trong khi luồng thu nhập giảm vì các nguyên nhân làm tăng lãi suất lại gây tác động xấu tới thu nhập của công ty. Hoặc là người ta có thể hình dung thời kỳ lạm phát trong đó chi phí sản xuất tăng, nhưng nhiều công ty không thể tăng giá, dẫn tới biên độ lợi nhuận giảm. Tác động của một loạt các sự kiện này là rất tồi tệ. Trong những trường hợp này, giá cổ phiếu sẽ sụt nghiêm trọng vì tỷ suất lợi nhuận giảm khi cổ tức giảm, dẫn tới chênh lệch giữa 2 nhân tố này càng lớn.
Đối với những trường hợp ngược lại so với các trường hợp trên, bạn có thể hình dung ra một loạt các khả năng ngược lại khi lạm phát và lãi suất giảm. Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu là một vấn đề đòi hỏi phải có kinh nghiệm và ảnh hưởng của chúng thay đổi theo từng thời kỳ. Do vậy, mặc dù mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và thu nhập từ cổ phiếu là tiêu cực, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Hơn nữa, ngay cả khi điều này là đúng trên toàn bộ thị trường, thì vẫn tồn tại một số ngành nhất định có thể có thu nhập và cổ tức tạo ảnh hưởng tích cực từ những biến động về lạm phát và lãi suất. Trong trường hợp này, giá cổ phiếu có mối quan hệ tốt với lạm phát và lãi suất.
Giá cả hàng hoá (lạm phát), Lịch sử thị trường chứng khoán Mỹ đã cung cấp nhiều thông tin về sự bất cập của giá chứng khoán trong mối quan hệ với giá hàng hoá. Từ năm 1923 tới 1929 là một giai đoạn đáng ghi nhớ khi giá bán buôn ổn định và giá hàng hoá có xu hướng giảm nhẹ. Tuy nhiên, trong thời kỳ đó, giá chứng khoán theo thống kê tăng vọt phổ biến trên các thị trường đầu cơ giá lên. Ngược lại, giá hàng hoá tăng vào năm 1940, 1941, và 1942, nhưng giá cổ phiếu lại hạ. Vào mùa xuân năm 1946, việc kiểm soát giá hàng hoá đã bị bãi bỏ, và lạm phát về giá hàng hoá đã lên tới đỉnh điểm cho đến hết năm và tiếp tục tăng cho đến đến giữa năm 1948, giá cả tăng đều trong hai năm. Giá cổ phiếu bắt đầu biến động gần như vào đúng ngày giá hàng hoá bắt đầu tăng vào năm 1946; giá cổ phiếu giảm mạnh từ tháng 8 cho tới cuối năm. Nói cách khác, giá chứng khoán sụp đổ vào năm 1946 đúng vào thời điểm nguy cơ lạm phát tăng mạnh nhất do ảnh hưởng của Chiến tranh thế giới lần thứ II.
Sự không nhất quán trong các phản ứng của giá cổ phiếu trước sự thay đổi giá hàng hoá đã làm nhà phân tích ngày càng chán nản bởi vì giá cổ phiếu trước đây thường có xu hướng biến động trước khi giá hàng hoá biến động tới vài tháng. Do vậy, dường như giá hàng hoá với tư cách là một chỉ số của giá chứng khoán tỏ ra không đáng tin cậy và có lẽ là không có giá trị.
Các yếu tố kinh tế khác
Trong những năm gần đây, các chỉ số hàng đầu thường được các nhà dự báo chứng khoán nhắc tới bao gồm số liệu về việc làm, những thay đổi về hàng tồn kho, và những biến động về lượng cung tiền. Lãi suất cơ bản (thường là lãi suất trái phiếu chính phủ) trong những năm gần đây đã thu hút sự chú ý đáng kể cho dù từ lâu nó chỉ được coi là một nhân tố không đáng kể chứ không phải là nhân tố hàng đầu. Bởi vì giá chứng khoán là một trong những chỉ số được coi trọng nhất trong 12 chỉ số hàng đầu, nên các nhà dự báo cho rằng tốt nhất nên dự tính lãi suất cơ bản theo giá chứng khoán hơn là dự đoán giá chứng khoán theo những thay đổi của lãi suất cơ bản.
Các chỉ số quan trọng khác bao gồm vốn vay liên ngân hàng, các khoản vay thương mại và dịch vụ, giao dịch vốn trên thị trường tiền tệ, và các số liệu về giao dịch và thanh toán của quỹ tương hỗ.
2.         Nhóm yếu tố phi kinh tế
Nhóm nhân tố ảnh hưởng chủ yếu tiếp theo là những yếu tố phi kinh tế, bao gồm sự thay đổi về các điều kiện chính trị, ví dụ chiến tranh hoặc thay đổi cơ cấu Chính phủ, thay đổi về thời tiết và những nhân tố tự nhiên khác, và thay đổi về điều kiện văn hoá, như tiến bộ về công nghệ v.v Tuy nhiên, những yếu tố này chỉ có ảnh hưởng lớn đối với giá chứng khoán ở những nước có nền kinh thế thị trường phát triển, thị trường sẽ đánh giá những chính sách này. Trong điều kiện Việt Nam, nền chính trị ổn định, mặt khác thị trường chứng khoán còn chưa phát triển, thì yếu tố này ít có tác động.
3.         Nhóm yếu tố thị trường
Các yếu tố thị trường, là những nhân tố bên trong của thị trường, bao gồm sự biến động thị trường và mối quan hệ cung cầu có thể được coi là nhóm yếu tố thứ ba tác động tới giá cổ phiếu. Sự biến động thị trường là một hiện tượng chờ đợi thái quá từ việc dự tính quá cao giá trị thực chất của cổ phiếu khi giá cổ phiếu cao nhờ sự phát đạt của công ty, và ngược lại do dự đoán thấp giá trị tại thời điểm thị trường đi xuống. Mối quan hệ giữa cung và cầu được trực tiếp phản ánh thông qua khối lượng giao dịch trên thị trường, hoạt động của những nhà đầu tư có tổ chức, giao dịch ký quỹ v.v cũng có ảnh hưởng đáng kể. Mặc dù số lượng giao dịch ký quỹ tăng khi mà giá cổ phiếu tăng, nhưng một khi giá cổ phiếu giảm số lượng cổ phiếu bán ra tăng và làm cho giá càng giảm.
Như vậy, dao động giá cổ phiếu bị ảnh hưởng bởi sự kết hợp của nhiều nhân tố khác nhau, hạt nhân chính là các yếu tố về khả năng thu nhập công ty.
Đối với TTCK Việt Nam, theo quan điểm cá nhân của tác giả bài viết này, thì giá cổ phiếu của công ty niêm yết về cơ bản cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố nói trên nhưng mức độ không rõ ràng. Có thể thống kê những yếu tố chủ yếu sau:
Yếu tố tâm lý “bầy đàn”, thuộc nhóm yếu tố thị trường nói ở trên, thể hiện tương đối rõ nét nhất là ở trong giai đoạn đầu thị trường mới thành lập. Bạn có thể thấy rõ hiện tượng này qua biểu hiện giá của đa số các cổ phiếu đều lên hoặc đều xuống, giá cổ phiếu biến động tăng /giảm không phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, mà chủ yếu do yếu tố tâm lý của người đầu tư trên thị trường. Sau này mới có sự phân hoá về biến động giá giữa các loại cổ phiếu khác nhau, tuy nhiên, hiện nay yếu tố này vẫn chiếm xu thế chủ đạo.
Thu nhập công ty, yếu tố này có tác động tương đối rõ rệt tới giá cổ phiếu, chẳng hạn vừa qua giá cổ phiếu của CTCP Chế biến hàng xuất khẩu Long An tăng “kịch trần” nhiều phiên bởi Công ty công bố lợi nhuận sau thuế quý III /2004 đạt 8, 6 tỷ đồng tăng hơn 140% so với cùng kỳ năm trước.
Ngoài những yếu tố nói trên, có thể tính đến các yếu tố khác như mức trả cổ tức, thông tin mua bán cổ phiếu của các thành viên trong ban lãnh đạo công ty, thông tin tách gộp cổ phiếu, thông tin về việc phát hành thêm cổ phiếu, tin đồn…Những người đầu tư chuyên nghiệp hơn có thể còn tìm hiểu các thông tin liên quan đến chính sách của Chính phủ đối với thị trường chứng khoán, chính sách cổ phần hoá DNNN, tình hình quản trị của công ty niêm yết, tên tuổi của CTCK bảo lãnh phát hành hay tư vấn niêm yết cho công ty niêm yết.
Để kết thúc bài viết này, tác giả cho rằng lời khuyên sau đây của các nhà đầu tư nổi tiếng trên thị trường chứng khoán thế giới đáng để bạn quan tâm, đó là từng nhà đầu tư cần phải có những phân tích, suy xét của riêng mình trước khi đưa ra quyết định mua hay bán, tránh bị ảnh hưởng bởi những trào lưu tâm lý trên thị trường. Có như vậy thì từng nhà đầu tư mới có thể tìm kiếm được cho mình những cơ hội đầu tư sinh lời bất kể tình hình giá cả thị trường biến động lên hay xuống. Chúc bạn thành công.
TOQUO

Có bắt buộc phải đăng ký bảo hộ
Câu hỏi:

Tôi hiện có nhu cầu sản xuất và bán một số sản phẩm do chúng tôi tự thực hiện như: quần áo thời trang, giày dép... Tôi cũng đã nghĩ ra một thương hiệu cho riêng mình. Nhưng hiện tôi chưa thành lập công ty thì có được đăng ký nhãn hiệu hay không? Và tôi cứ sử dụng thương hiệu này và treo biển quảng cáo thì có bị vi phạm pháp luật hay không?

Trả lời:

Hiện Luật Sở hữu trí tuệ và tất cả các văn bản liên quan tới pháp luật SHTT khác đều không có bất kỳ quy định nào về việc muốn sử dụng nhãn hiệu thì phải qua thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Các thuật ngữ mà pháp luật Sở hữu trí tuệ sử dụng là "đăng ký bảo hộ" đối với nhãn hiệu, "điều kiện bảo hộ" của nhãn hiệu... Dựa vào đây có thể thấy, bản chất của việc đăng ký nhãn hiệu là "đăng ký để được bảo hộ nhãn hiệu", chứ không phải đăng ký để được sử dụng nhãn hiệu.

 

Thực vậy, nếu có nhu cầu sử dụng nhãn hiệu, quý khách hàng vẫn có thể thiết kế và sử dụng nhãn hiệu hoàn toàn bình thường, tuy nhiên, có một số nội dung cần lưu ý:

Thứ nhất, không giống như quyền tác giả đối với các loại tác phẩm được liệt kê trong Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ (tác phẩm âm nhạc, tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, tác phẩm viết...) được mặc nhiên bảo hộ quyền tác giả kể từ ngày tác phẩm được hoàn thành thì quyền về quyền sở hữu công nghiệp thì lại khác (có bao gồm nhãn hiệu). Cơ sở để xác lập và phát sinh quyền được bảo hộ đối với nhãn hiệu là chủ nhãn hiệu phải thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục SHTT (trừ trường hợp đối với tên thương mại). Sau khi đảm bảo đủ các điều kiện để được bảo hộ nhãn hiệu theo quy định tại các Điều 72, 73, 74, 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và được Cục SHTT cấp  văn bằng bảo hộ, thì cá nhân/tổ chức là chủ sở hữu của nhãn hiệu hoàn toàn được xác lập toàn bộ quyền bảo hộ của mình đối với nhãn hiệu. Bao gồm: quyền sử dụng, quảng cáo, in ấn nhãn hiệu lên các sản phẩm, nhượng quyền thương mại, nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu, nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu cho cá nhân/tổ chức khác.... Nếu phát hiện ra bất kỳ hành vi xâm phạm nào về nhãn hiệu, thương hiệu, chủ sở hữu văn bằng bảo hộ nhãn hiệu ngay lập tức được quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tham gia giải quyết và xử phạt.

Thứ hai, Việc đăng ký nhãn hiệu là cần thiết đối với việc để chủ nhãn hiệu xem xét hàng hoá/dịch vụ có gắn nhãn hiệu của mình có bị coi là vi phạm pháp luật Sở hữu trí tuệ hay các quy định pháp luật khác hay không. Bởi trên thực tế có những trường hợp có các nhãn hiệu đã được cá nhân/tổ chức tiến hành đăng ký tại Cục SHTT nhưng không được các chủ đơn này quảng cáo, sử dụng rộng rãi, nên các chủ thể kinh doanh khác không thể biết được nhãn hiệu đó đã được bảo hộ hay chưa. Việc không rõ ràng này dẫn đến sự vi phạm về pháp luật sở hữu trí tuệ của các bên sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với các nhãn hiệu đã được bảo hộ. Do vậy, đã xảy ra những trường hợp chủ thể kinh doanh rõ ràng không biết, không muốn vi phạm pháp luật nhưng vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính về SHTT do sử dụng nhãn hiệu trùng/tương tự gây nhầm lẫn với các sản phẩm do bên khác cung cấp.

Vì vậy, việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu lúc này sẽ được coi như là một bước để các chủ thể kinh doanh biết rằng, nhãn hiệu của mình có thực sự được coi là "độc quyền" hay không, có trùng lặp với nhãn hiệu của người khác hay không để tránh những sự việc đáng tiếc như: mất rất nhiều chi phí quảng cáo thương hiệu và sử dụng lên sản phẩm... thì cuối cùng các sản phẩm này lại bị thu hồi, thương hiệu biến mất....

Với cơ chế thị trường phát triển như hiện nay, cùng với hoạt động xuất nhập khẩu các loại sản phẩm diễn ra vô cùng phổ biến thì lượng hàng hoá với các thương hiệu xuất hiện ngày càng đa dạng và mở rộng hơn. Do đó, việc đăng ký bảo hộ thương hiệu lại là điều cần thiết hơn nữa để bảo vệ được quyền lợi cho các chủ thể kinh doanh trong quá trình hoạt động

Cách xác định vị trí thửa đất chính xác
Câu hỏi:

Thưa luật sư! Họ định vị lô đất tôi từ vỉa hè lùi vào 3m (chỉ giới xd), nhưng họ lấy 2 mốc đầu theo 2 con đường, và đuổi về sau 16m cho 2 mốc phía sau. Nên đất tôi giờ xéo xẹo, ra hình bình hành chứ không còn hình chữ nhật. Tôi không đồng ý, vì đất tôi vuông vức.Tôi bảo họ chỉ được lấy 1 mốc bên phải hoặc bên trái theo một con đường, vì đất tôi chỉ một mặt tiền, bên phía nào mà khi tôi xây dựng không phạm 3m chỉ giới xd là được. Thì bên địa chính đồng ý. Nhưng khi lấy mốc đó, họ định vị theo phương ngang thì nhà tôi đủ 5,5m bề ngang, thì lô đất kế bên chỉ còn lại 5m không đủ 5,5m. Nên giờ họ ko chịu, bắt chúng tôi phải định vị lô đất xéo xẹo theo hình bình hành, để cho đủ bề ngang 5,5m. Như vậy thì lô đất của chúng tôi không giống trong sổ đỏ. Họ không chịu định vị. Vậy nên tôi kính nhờ ls tư vấn giúp tôi nên làm gì trong việc này.
Mong hồi âm sớm lại của quý ls. Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 20 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai:

 

 

"1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.

2. Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.

4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:

a) Nơi có bản đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư này để sử dụng;

b) Nơi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;

c) Trường hợp không có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường."

Theo nội dung tại Điều 11 Thông 25/2014/TT – BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:

“1. Xác định ranh giới thửa đất

1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

2.1. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;

b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;

c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;

2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.

2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.”

Xác định ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập bản đồ địa chính được thể hiện trong Thông tư 07/2015/TT-BTNMT như sau:

1. Việc đo đạc xác định ranh giới sử dụng đất thực hiện theo quy định sau:

a) Việc đo đạc xác định ranh giới bao gồm: đo đạc xác định tọa độ mốc ranh giới, điểm đặc trưng và điểm chi tiết khác trên đường ranh giới của công ty nông, lâm nghiệp;

b) Đối với các khu vực đã có bản đồ địa chính đáp ứng theo yêu cầu thì biên tập đường ranh giới từ bản đồ địa chính c theo quy định thì thực hiện đo đạc, chỉnh lý thửa đất khu vực biến động đó;

d) Việc xác định phương pháp đo và yêu cầu độ chính xác điểm mốc ranh giới được thực hiện theo yêu cầu như đối với điểm khống chế đo vẽ quy định.

đ) Việc xác định phương pháp đo và yêu cầu độ chính xác xác định vị trí điểm đặc trưng, điểm chi tiết khác không cắm mốc trên đường ranh giới thực hiện theo yêu cầu đối.

 Như vậy, khi tiến hành đo đạc thì trách nhiệm của cán bộ địa chính thực hiện phải phối hợp với các chủ thể như chủ sử dụng, phối hợp với người dẫn đạc, người quản lý khi đo đạc. Nếu có tranh chấp mà trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản.

Theo đó, về trình tự thủ tục đo đạc của cán bộ địa chính xã là chưa hợp lý. Bạn có thể làm đơn yêu cầu đo đạc cũng như xác định lại vị trí đất để đúng với phần đất gia điình bạn được cấp trong sổ đỏ. Nếu sau khi nộp đơn yêu cầu và giải quyết chưa thỏa đáng thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp gửi tới UBND cấp huyện.

Cách xác định vị trí thửa đất
Câu hỏi:

Thưa luật sư! Họ định vị lô đất tôi từ vỉa hè lùi vào 3m (chỉ giới xd), nhưng họ lấy 2 mốc đầu theo 2 con đường, và đuổi về sau 16m cho 2 mốc phía sau. Nên đất tôi giờ xéo xẹo, ra hình bình hành chứ không còn hình chữ nhật. Tôi không đồng ý, vì đất tôi vuông vức.Tôi bảo họ chỉ được lấy 1 mốc bên phải hoặc bên trái theo một con đường, vì đất tôi chỉ một mặt tiền, bên phía nào mà khi tôi xây dựng không phạm 3m chỉ giới xd là được. Thì bên địa chính đồng ý. Nhưng khi lấy mốc đó, họ định vị theo phương ngang thì nhà tôi đủ 5,5m bề ngang, thì lô đất kế bên chỉ còn lại 5m không đủ 5,5m. Nên giờ họ ko chịu, bắt chúng tôi phải định vị lô đất xéo xẹo theo hình bình hành, để cho đủ bề ngang 5,5m. Như vậy thì lô đất của chúng tôi không giống trong sổ đỏ. Họ không chịu định vị. Vậy nên tôi kính nhờ ls tư vấn giúp tôi nên làm gì trong việc này.
Mong hồi âm sớm lại của quý ls. Chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 20 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai:

 

"1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.

2. Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.

4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

5. Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:

a) Nơi có bản đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư này để sử dụng;

b) Nơi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;

c) Trường hợp không có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường."

Theo nội dung tại Điều 11 Thông 25/2014/TT – BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 nguyên tắc xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất như sau:

“1. Xác định ranh giới thửa đất

1.1. Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).

1.2. Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.

Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.

2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

2.1. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 kèm theo Thông tư này cho tất cả các thửa đất trừ các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó;

b) Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có;

c) Đối với thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa thì không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất nhưng sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, đồng thời phải thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu; hết thời gian công khai phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này;

2.2. Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.

2.3. Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.

2.4. Trường hợp người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt thời gian đo đạc thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác nhận. Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo (hoặc gửi) cho người sử dụng đất vắng mặt ký sau đó.”

Xác định ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập bản đồ địa chính được thể hiện trong Thông tư 07/2015/TT-BTNMT như sau:

1. Việc đo đạc xác định ranh giới sử dụng đất thực hiện theo quy định sau:

a) Việc đo đạc xác định ranh giới bao gồm: đo đạc xác định tọa độ mốc ranh giới, điểm đặc trưng và điểm chi tiết khác trên đường ranh giới của công ty nông, lâm nghiệp;

b) Đối với các khu vực đã có bản đồ địa chính đáp ứng theo yêu cầu thì biên tập đường ranh giới từ bản đồ địa chính c theo quy định thì thực hiện đo đạc, chỉnh lý thửa đất khu vực biến động đó;

d) Việc xác định phương pháp đo và yêu cầu độ chính xác điểm mốc ranh giới được thực hiện theo yêu cầu như đối với điểm khống chế đo vẽ quy định.

đ) Việc xác định phương pháp đo và yêu cầu độ chính xác xác định vị trí điểm đặc trưng, điểm chi tiết khác không cắm mốc trên đường ranh giới thực hiện theo yêu cầu đối.

 Như vậy, khi tiến hành đo đạc thì trách nhiệm của cán bộ địa chính thực hiện phải phối hợp với các chủ thể như chủ sử dụng, phối hợp với người dẫn đạc, người quản lý khi đo đạc. Nếu có tranh chấp mà trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó; nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp; đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản.

Theo đó, về trình tự thủ tục đo đạc của cán bộ địa chính xã là chưa hợp lý. Bạn có thể làm đơn yêu cầu đo đạc cũng như xác định lại vị trí đất để đúng với phần đất gia điình bạn được cấp trong sổ đỏ. Nếu sau khi nộp đơn yêu cầu và giải quyết chưa thỏa đáng thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp gửi tới UBND cấp huyện.

Thủ tục đăng ký nhận cha cho con
Câu hỏi:

Kính chào các bác luật sư Em có một vấn đề không biết giải quyết như thế nào ? Kính mong văn phòng giúp đỡ. đây là một sự việc hoàn toàn là thật (tên nhân vật đã thay đổi) Sự việc như sau: Cô A đã đăng kí kết hôn và có thai với chồng là anh B. Tuy nhiên khi cô A mang thai thì anh B bỏ đi xa (không lo lắng, chu cấp tiền cho việc chăm lo con cái). Chị A sống một mình, sinh được đứa con gái và nuôi con cho đến khi con chị A được 5 tuổi. Lúc này chị A đi thêm bước nữa. Chị A lấy anh C có thai và sinh ra được một đứa con trai. Tuy nhiên, khi đi làm giấy khai sinh thì không làm được vì chị A và Anh B chưa ly hôn, nên chị A chỉ làm khai sinh cho đứa con trai với người đứng tên là tên chị A, còn tên cha thì để trống (đợi ngày chị li hôn rồi đăng kí kết hôn lại rồi ghi vào). Sau một thời gian dài chưa li hôn được với anh B. Chị A và Anh C lại mâu thuẫn dẫn đến bỏ nhau, Chị A giao con cho Anh C nuôi (Anh C đưa con về nhờ nội nuôi giúp). Đứa con của hai anh chị chuẩn bị đi học. Anh C xin chị A giấy khai sinh của đứa con và xin được toàn quyền nuôi đứa con, nhưng chị A không đồng ý và không giao giấy khai sinh đứa con cho anh C ( đến giờ đứa con này không có giấy khai sinh để đi học). Chị A quê ở Quảng Nam (khai sinh lần đầu cho đứa con trai cũng ở quê là Quảng Nam) Anh C quê ở Huế (có đi xin cấp giấy khai sinh nhưng không được chấp nhận) Em kính mong văn phòng luật sự có thể tư vấn cho em với để làm sao có thể nuôi con và khai sinh cho con một cách hợp pháp ạ Em cám ơn rất nhiều ạ. Xin chân thành cám ơn các luật sư?

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, chị A và anh C có sinh được một đứa con trai, nhưng vì chưa ly hôn với anh B nên chị A và anh C chưa đăng ký kết hôn dẫn đến khi khai sinh mới chỉ ghi thông tin của mẹ, phần thông tin về cha để trống. Hiện anh A và chị C không sống cùng nhau nữa, chị A giao con cho anh C nuôi. Nhưng chị A không giao giấy khai sinh cho anh C. Trong trường hợp này, anh C muốn có giấy khai sinh của con và nuôi con hợp pháp thì anh C phải thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, con. Ở đây, do bạn không nói rõ chị A có đồng ý cho anh nhận bé hay không nên có thể xảy ra hai trường hợp:

Trường hợp 1, chị A đồng ý cho anh C nhận con thì bạn sẽ thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc”.

Như vậy, theo quy định trên bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

Trường hợp 2, chị A không đồng ý cho anh C nhận con thì lúc này bạn có quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Khoản 4, Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

"4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ."

Như vậy, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn khởi kiện về việc xác nhận cha cho con (theo mẫu của Tòa án)

+ Giấy tờ xác nhận hai người là cha con (băng ghi hình người yêu bạn chơi với con, hình ảnh chung, xét nghiệm ADN,...)

+ Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu gia đình của bạn (bản sao chứng thực);

Sau khi thực hiện thủ tục nhận cha con hoặc trước đó bạn và cha bạn đã nhận cha con thì thực hiện thủ tục bổ sung hộ tịch: Cụ thể, theo Khoản 13 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định:

13. Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.

Việc bổ sung hộ tịch được thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân đối với trường hợp người chưa 14 tuổi; công dân Việt Nam cư trú ở trong nước. Thủ tục bổ sung thông tin cha vào giấy khai sinh được thực hiện như sau:

+ Người yêu cầu nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch, cụ thể ở đây là bản án của Tòa án về việc nhận cha con. 

 

+ Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trong trường hợp này, bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của bạn ( trước đó trống tên cha), Công chức tư pháp- hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.

- Tờ khai đăng ký nhận cha cho con theo mẫu quy định. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

- Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có văn bản như trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Bạn chuẩn bị giấy tờ và đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của vợ bạn hoặc nơi cư trú của bạn. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

Thay đổi người nuôi con sau ly hôn như thế nào?
Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Vợ chồng tôi ly hôn đã được 6 tháng. Sau khi ly hôn, tôi nuôi con chung Nguyễn Thảo Vy 2,5 tuổi, chồng tôi nuôi con chung Nguyễn Đức Khang 4 tuổi. Sau khi ly hôn bố cháu lấy lý do cháu bị ốm mỗi khi tôi đón cháu về ngoại chơi nên không cho tôi đón cháu. Hồi còn chung sống bố các cháu nhiều lần đánh tôi, hay đi đánh cờ bạc, không quan tâm tới vợ con. Tôi đã đưa đơn lên tòa đòi giành quyền nuôi con chung Nguyễn Đức Khang. Hiện tại tôi làm công nhân thu nhập trung bình 8 triệu/tháng. Trước đây tôi tốt nghiệp sư phạm 1 môn Văn đã từng đi dạy mầm non hơn một năm, dạy hợp đồng văn tại trường cấp 2 khoảng 3 năm. Bố các cháu làm công nhân gác cầu và làm thêm việc giao hàng thu nhập khoảng 6 triệu/tháng. Về đất đai, diện tích đất nhà đẻ tôi và nhà chồng cũ của tôi ngang nhau. Nhà đẻ tôi đất có sổ đỏ, còn nhà chồng cũ của tôi dù đất rộng nhưng không có sổ đỏ. Vậy trong điều kiện của tôi và chồng cũ của tôi như vậy liệu tôi có giành được quyền nuôi nốt con Khang không? Kính mong được sự tư vấn của luật sư. Tôi trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định thay đổi người trự tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

...

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."

Theo quy định trên, nếu bạn có căn cứ chứng minh chồng cũ của bạn không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có quyền khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng cũ bạn đang sinh sống/làm việc để yêu cầu giải quyết. 

Điều kiện nuôi con của chồng bạn được xem xét dựa trên 02 điều kiện chính sau:

- Kinh tế: có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.

- Nhân thân: có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, không có hành vi vi phạm pháp luật

Ngoài ra, Tòa án còn xem xét dựa trên các điều kiện khác như: vấn đề nhà cửa, điều kiện chăm sóc con của chồng bạn,...

Theo đó, nếu bạn có căn cứ chứng minh chồng cũ của bạn không đảm bảo được các điều kiện trên thì bạn có quyền khởi kiện để giành quyền nuôi con với chồng cũ của bạn.

Nếu chồng cũ của bạn có hành vi ngăn cản việc thăm nom con của bạn thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

"Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau."

 

Để xử lý hành vi này, bạn có thể làm đơn tường trình tới cơ quan công an cấp xã nơi chồng cũ của bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

 
Xử lý hành vi ngược đãi bố mẹ
Câu hỏi:

Cháu năm nay 16 tuổi học lớp 11, bố cháu thường thích đi uống rượu với bạn bè, có những điều không vui trong công việc, điều không vui trong gia đình là ông ấy lấy nhiều lí do để chửi bới đánh đập cháu, so sánh cháu với các con vật: như chó, trâu, bò; đánh cháu bằng bất cứ thứ gì đánh sướng tay như dây điện, thanh gỗ treo rèm gậy gộc,... Bố cháu còn ép cháu phải làm mọi thứ theo ý của bố cháu chỉ đạo làm sai lệch đi là bị đánh đập và chửi rủa với ngược đãi và gây áp lực tâm lí kích động do bố cháu sử dụng vũ lực. Cháu bị đặt áp lực lên việc học, đem cháu ra so sánh với người khác để mắng mỏ. Cháu từng bị bố cháu lột sạch đồ và suýt đuổi ra ngoài đường, cháu từng bị trói và nhúng mặt xuống nước và dọa giết, đập phá đồ trong nhà khi say hoặc bực tức, về bố cháu thì hàng xóm ai cũng biết nhưng kệ, hiện giờ cháu muốn kiện bố cháu về việc này thì phải làm sao mong các chú bác cho cháu xin tư vấn với?

Trả lời:

Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con như sau:

"1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội."

Bố bạn có hành vi như đánh đập bạn, chửi mắng bạn, dọa giết bạn,... là hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về quyền và nghĩa vụ của cha và con.

Đối với hành vi của của bố bạn tùy từng mức độ, tính chất của hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại các Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 52 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

* Về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình theo quy định tại Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

- Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

- Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình bị phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;

+ Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.

* Về hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình theo quy định tại Điều 50 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

- Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình bị phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;

+ Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.

* Về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình theo quy định tại Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

- Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.

- Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

+ Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;

+ Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.

Về hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý theo quy định tại Điều 52 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

- Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;

+ Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;

+ Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.

- Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.

- Hành vi cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;

+ Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng.

Đối với hành vi đánh bạn, bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 Bộ luật hình sự 1999 nếu gây thương tích cho bạn trên 11% hoặc dưới 11% và thuộc một trong các trường hợp theo quy định từ điểm a) đến điểm k) Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 1999:

"Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

..."

Hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội hành hạ người khác theo quy định tại Điều 110 Bộ luật hình sự 1999:

"Điều 110. Tội hành hạ người khác 

1. Người nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Đối với người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn tật;

b) Đối với nhiều người."

 

Để xử lý hành vi này, bạn làm đơn tường trình gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi bố bạn đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

Đối tượng nào phải tham gia bảo hiểm bắt buộc?
Câu hỏi:

Vào dịp nghỉ hè rảnh rỗi, do khéo tay nên em A - 17 tuổi đã xin phép gia đình xin vào làm việc tại Xí nghiệp thuê thùa, may mặc của bà L gần nhà để kiếm tiền dành cho năm học mới. Mẹ của A đã đại diện cho em ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà L và được bà thông tin, yêu cầu A phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Gia đình A muốn hỏi xem A có phải là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm những chế độ nào?

Trả lời:
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, theo quy định nêu trên, A thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;
- Tử tuất.

Thủ tục trả tiền bảo hiểm như thế nào?
Câu hỏi:

Thủ tục trả tiền bảo hiểm được thực hiện như thế nào

Trả lời:
Trả lời:
          Thủ tục trả tiền bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật bảo hiểm tiền gửi, như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho tổ chức bảo hiểm tiền gửi.
Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm bao gồm văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm, danh sách người được bảo hiểm tiền gửi, số tiền gửi của từng người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải có phương án trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi; thông báo công khai về địa điểm, thời gian, phương thức trả tiền bảo hiểm trên ba số liên tiếp của một tờ báo trung ương, một tờ báo địa phương nơi đặt trụ sở chính, các chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và trên một báo điện tử của Việt Nam; niêm yết danh sách người được trả tiền bảo hiểm tại địa điểm đã thông báo.
- Khi nhận tiền bảo hiểm, người được bảo hiểm tiền gửi phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với các khoản tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.
- Tổ chức bảo hiểm tiền gửi trực tiếp trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi hoặc ủy quyền cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khác thực hiện.
- Sau thời hạn 10 năm, kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông báo lần thứ nhất về việc trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm không có người nhận sẽ được xác lập quyền sở hữu nhà nước và bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm sẽ không có quyền yêu cầu tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả số tiền bảo hiểm đó. 
Chế độ thai sản khi thôi việc ?
Câu hỏi:

Thưa luật sư, Em tham gia BHXH tháng 11/2015 đến tháng 4/2017, em viết đơn thôi việc. E có thai dự kiến sinh cuối năm 2017. Vậy em có được hưởng chế độ thai sản không?

Trả lời:
Trả lời:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, nếu bạn dự kiến sinh cuối năm 2017 thì trong vòng 12 tháng trước khi sinh tức là từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017 bạn phải đóng đủ 06 tháng BHXH, tuy nhiên đến tháng 04/2017 bạn không đóng BHXH nữa do đó bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
 

Lãi suất vay theo quy định là bao nhiêu?
Câu hỏi:

Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có cho mượn số tiền 120 triệu cho 1 anh người quen. Khi mượn anh ấy nói dùng để làm ăn với người tôi vợ, và hứa trả tôi lãi suất 1 tháng 7%, khi nào cần lấy lại, tôi chỉ cần báo trước và 1 tháng sau sẽ trả đủ lãi và gốc.
Anh ấy có làm giấy vay nợ viết tay cho tôi nhưng trong giấy viết tay không có ghi lãi suất và thời hạn trả gốc. Sau này, tôi có nhu cầu lấy lại, nhưng anh ấy đã hứa hẹn nhiều lần, từ đó đến nay cũng đã mấy tháng rồi. Anh ấy đưa ra nhiều lý do, mà sau này qua trao đổi với gia đình, anh ấy chỉ nói dối để kéo dài thời gian ra. Và lý do ban đầu anh ấy mượn tiền cũng không đúng. Sau này, để trấn an tôi, anh ấy đã đưa ra 1 tờ giấy hẹn của Cục thi hành án dân sự về việc có người trả tiền anh và trong giấy hẹn có ghi ngày đến lấy tiền. Lúc đó, tôi có dùng điện thoại chụp lại được tờ giấy hẹn đó, nhìn không rõ lắm, nhưng vẫn thấy đầy đủ các từ trong giấy hẹn.Khi đã qua ngày hẹn của giấy hẹn, anh ấy vẫn không trả và đưa ra nhiều lý do, tôi đã liên hệ trực tiếp với Cục thi hành án dân sự thì phát hiện giấy đó anh ta làm giả để cố tình kéo dài thời gian.
Vậy, tôi có thể ra Công an để kiện anh ấy tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Làm giả giấy tờ cơ quan nhà nước không. Với bằng chứng là file hình tôi chụp bằng điện thoại thì có đủ thuyết phục không?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư

Trả lời:
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luậtcủa chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:
Thứ nhất, về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Khoản 1 Điều 139 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)  quy định:
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm."
Trong trường hợp của bạn, việc người đó đưa ra lý do không đúng để vay tiền bạn  sau đó kéo dài thời gian rồi đưa ra 1 tờ giấy hẹn của Cục thi hành án dân sự về việc có người trả tiền cho người đó mà bạn xác minh được giấy tờ này là giả thì có thể khẳng định rằng đây là thủ đoạn gian dối mục đích là để vay và chiếm đoạt tiền của bạn.
Thứ hai, về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức., Điều 267 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định:
"Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c)  Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi  triệu đồng."
Người đó làm giả tài liệu, giấy tờ của Cục thi hành án với mục đích là nhằm lừa dối bạn có thể coi là một trong các  hành vi   của tội làm giả tài liệu của cơ quan. Bạn có thể cung cấp bức ảnh bạn chụp được cho cơ quan điều tra còn nghĩa vụ điều tra chứng minh tội phạm, xác định  sự thật của vụ án sẽ thuộc về Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án.

Doanh nghiệp ép người lao động mang thai nghỉ việc?
Câu hỏi:

Chào luật sư! Em đang mang thai được 9 tuần, do thai nghén nặng và dọa sảy, ở tuần thứ 5 e phải nhập viện 11 ngày ( từ ngày 12/5/2017 đến ngày 22/5/2017) ra viện bác sĩ viết giấy nghỉ ốm hưởng bhxh 7 ngày (từ ngày 23/5 đến ngày 29/5). Hết thời gian nghỉ em đi làm nhưng vẫn nghén nặng nên em xin nghỉ và được công ty cho nghỉ không lương một ngày 30/5. Sau đó em lại tiếp tục đi làm nhưng đến ngày 5/6 em không đi làm được do bị sốt . Em xin nghỉ không lương một tuần nhưng công ty không ký cho nghỉ và 6/6 e đi làm, hết giờ làm việc thì phía công ty gọi em vào nói chuyện để ép em thôi việc với lý do sức khỏe em yếu không làm việc. Em đã làm việc tại công ty từ ngày 27/6/2016 hết 2 tháng thử việc em tham gia bhxh đầy đủ. Vậy 7/6 em đến bệnh viện xin giấy nghỉ ốm hưởng bhxh 1 tuần, mà phía công ty vẫn không giải quyết cho em nghỉ mà ép thôi việc. Điều đó là đúng hay sai luật lao động? Em xin cảm ơn!

Trả lời:
Trả lời:
Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.
Như vậy theo quy định của pháp luật thì trong thời gian bạn mang thai và sinh con thì phía công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hay sa thải bạn. 
Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy đinh: Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, trường hợp của bạn đã đóng BHXH nhưng chưa đủ 15 năm nên thời gian nghỉ chế độ ốm đau tối đa trong 1 năm đối với bạn là 30 ngày. Do bạn mới chỉ hưởng chế độ ốm đau 7 ngày nên bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. 

Rút tiền sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?
Câu hỏi:

Thưa luật sư, xin hỏi : Rút bảo hiểm xã hội có cần sổ hộ khẩu hay giấy tạm trú không ạ? Cảm ơn

Trả lời:
Trả lời:
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì sổ hộ khẩu hay giấy tạm trú không phải là giấy tờ cần phải có khi rút BHXH 1 lần.

Gây thương tích 11% có bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi:

Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có người thân trong gia đình bị bắt tạm giam gần 2 tháng nay với lý do người hàng xóm tố cáo tội cố ý gây thương tích 11% (theo lệnh bắt tạm giam đã đọc, thời gian tạm giam là 3 tháng).
Thời gian gần đây, người thân tôi nhận được một giấy thông báo của Công an thành phố ghi là giấy triệu tập mời làm việc. Theo tôi được biết, người thân tôi không hề có hành vi cố ý gây thương tích. Liệu hết thời gian ba tháng tạm giam người thân tôi có được cho về hay sẽ tiến hành lập phiên tòa xét xử? Và nếu xét xử, xin Luật sư cho biết tội cố ý gây thương tích sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư

Trả lời:
Trả lời:
Chào bạn, với câu hỏi của bạn tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Khoản 1, điều 104, Bộ luật hình sự 1999, (Luật hình sự sửa đổi bổ sung 2009) quy định:
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân...."
Căn cứ vào quy định trên người thân của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự v ề tội cố ý gây thương tích nếu người thân của bạn thực hiện hành vi gây thương tích, việc có hành vi này hay không thì cơ quan điều tra sẽ bằng nghiệp vụ, chức năng của mình sẽ làm rõ. 
Tuy nhiên, tội cố ý gây thương tích là một trong những tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại theo quy định tại điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Vì vây, nếu như người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì người thân của bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. (Chỉ áp dụng khi người thân của bạn bị khởi tố ở khoản 1, điều 104)
Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại
1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
 
Lăng mạ người khác trên mạng xã hội có bị khởi tố không?
Câu hỏi:

Kính chào luật sư, mong luật sư giải đáp giúp tôi một số vấn đề sau để tôi được hiểu rõ về luật hơn. Do ông của tôi bệnh, mẹ tôi gọi địên cho e trai mình (ông A) kêu lên Sài Gòn nuôi bệnh, nhưng lời nói của mẹ tôi nghe cũng khó chịu "lên nuôi được thì lên, còn không thì đừng có lên mắc công cũng không làm được việc gì".
Trưa ngày hôm đó tôi đang đi làm thì con gái của ông A đã nhắn tin cho tôi dùng nhiều lời lẽ nhục mạ mẹ tôi, và kêu tôi về nhắn với mẹ tôi bằng những lời nhục mạ đó. Bên cạnh đó còn vu khống mẹ tôi bằng những lời lẽ rất khó nghe. Sau đó, giờ tôi đang nghỉ trưa thì mẹ của cô gái đó (tức là vợ ông A) đã có điện thoại cho tôi và chửi bên nhà mẹ tôi là "không có con nào là chị chồng tao hết, con nào cũng là đ*", lời lẽ khó nghe vô cùng nên tôi mới tắt máy không nghe. Sau đó thì con ông A và vợ ông A đều lại nhắn tin nhục mạ tôi và mẹ tôi, vợ ông A thì nhắn tin bằng tin nhắn SMS, còn con ông A thì lại nhắn tin bên zalo nhục mạ mẹ con tôi. Tôi nói chuyện tôn trọng đàng hoàng, nhưng vợ ông A và con ông A luôn có hành vi cố ý khiêu khích tôi và mẹ tôi lên nhà ông A để cãi vã. Tôi và mẹ tôi im lặng, nhưng vợ con ông A cứ liên tiếp làm phiền đến tôi bằng những tin nhắn nhục mạ khiêu khích đủ điều. Chưa hết, con ông A con copy hình ảnh của tôi đăng zalo để nhục mạ tôi trên mạng xã hội, và con đăng nhiều lời chửi mắng mẹ con và gia đình tôi! Tôi có chụp lại những lời chửi mắng, và con ông A khi chửi tôi cũng ghi rõ nơi tôi làm việc (trường mầm non).
Với hành vi như vậy, tôi có được khởi tố mẹ con của ông A hay không? Mong luật sư giải đáp và hướng dẫn hướng giải quyết giúp cho tôi. Bởi khi con ông A đăng hình tôi mà nhục mạ tôi thì một phần cũng làm ảnh hưởng danh dự của nơi tôi làm việc (trường mầm non). Tôi muốn khởi tố về hành vi gì là đúng theo luật? Và tôi cũng có giữ lại những tin nhắn, hình ảnh lăng mạ tôi trên mạng xã hội.
Tôi thành thật cảm ơn luật sư!

Trả lời:
Trả lời:
Chào bạn, đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:
Bộ luật dân sự 2005 có quy định rõ:
"Điều 37. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín  
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ."
Do vậy, có thể thấy danh dự, nhân phẩm, uy tín là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân, quyền nhân thân này luôn được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, Bộ luật dân sự 2005 cũng có quy định:
"Điều 25. Bảo vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của cá nhân bị xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình cải chính;
2. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại."
Khi xét thấy hành vi của các đối tượng nêu trên đã vi phạm đến quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn, đồng thời có đầy đủ chứng cứ xác minh, thì bạn có thể yêu cầu các đối tượng nêu trên hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc họ chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật này, xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại một cách thỏa đáng.
Trong trường hợp xét thấy các hành vi vi phạm pháp luật trên có mức độ nghiêm trọng hay gây ra hậu quả lớn, bạn có thể làm đơn khởi tố để các cơ quan chức năng xem xét các đối tượng trên có phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội danh sau hay không:
"Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
A) Phạm tội nhiều lần;
B) Đối với nhiều người;
C) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
D) Đối với người thi hành công vụ;
Đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
A) Có tổ chức;
B) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
C) Đối với nhiều người;
D) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
Đ) Đối với người thi hành công vụ;
E) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Mức xử phạt khi không có bằng lái xe?
Câu hỏi:

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Tôi chưa có bằng lái nhưng tôi mượn xe của bố tôi để đi chơi thì bị công an yêu cầu xử phạt và tạm giữ phương tiện, Tôi muốn biết mức xử phạt hành chính khi không có bằng lái xe máy?

Trả lời:
Trả lời:
Thưa Quý khách, vấn đề mà quý khách quan tâmVăn phòng Luật sư Tô Đình Huy xin được trao đổi như sau:
Các cá nhân muốn lái các phương tiện cơ giới trên đường đều phải có giấy phép lái xe. Tất cả các trường hợp lái xe mà không có giấy phép đều là các trường hợp vi phạm các quy định của pháp luật và bị xử lý vi phạm hành chính. Đây là vấn đề quan trọng, nhằm hướng tới an toàn trong hoạt động giao thông của cả nước.
Thủ tục và mức xử phạt đối với hành vi này được quy định trong Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn NĐ 34/2010/NĐ-CP và 71/2012/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
1. Mức xử phạt Theo Điều 24 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới thì hành vi tham gia giao thông không có giấy phép lái xe hoặc giấy phép lái xe không đúng quy định có 3 mức phạt tiền.
- Từ 60.000 đồng đến 80.000 - Từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng - Từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng Cụ thể:
“2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: ….
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe. …. 4.
Phạt tiền từ 120.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng.’ ….
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 6 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: vi phạm điểm a khoản 4, điểm b khoản 8 Điều này bị tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. (Khoản 9 Điều 24)
2. Thủ tục xử phạt Theo Điều 53 Thủ tục xử phạt Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ - Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương ứng của Điều 33 Nghị định này; - Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.” Theo Thông tư 11/2013/TT-BCA hướng dẫn NĐ 34/2010/NĐ-CP và Nghị định số 71/2012/NĐ-CP xử phạt hành chính trong lĩnh vực GTĐB; tại Điều 6 hướng dẫn chi tiết thủ tục xử phạt hành vi người điều khiển xe không mang theo Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe. Cụ thể như sau: “Tại thời điểm dừng xe kiểm tra, người điều khiển xe không xuất trình được các loại giấy tờ như Giấy đăng ký xe, GPLX, kiểm định, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về GTĐB...mà trình bày là có nhưng không mang theo thì lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi không có giấy tờ theo quy định; tạm giữ phương tiện theo quy định.
a) Trong thời hạn hẹn giải quyết, nếu chưa ra quyết định xử phạt, người vi phạm xuất trình được các giấy tờ thì cán bộ xử lý tạm giữ giấy tờ đó, ghi vào mặt sau biên bản vi phạm hành chính về thời gian xuất trình được giấy tờ và làm thủ tục trả lại xe tạm giữ cho người vi phạm; ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
b) Trong thời hạn hẹn giải quyết, nếu đã ra quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ, người vi phạm xuất trình được các giấy tờ thì cán bộ xử lý tạm giữ giấy tờ đó, ghi vào mặt sau biên bản vi phạm hành chính về thời gian xuất trình giấy tờ; làm thủ tục hủy quyết định xử phạt về hành vi không có giấy tờ theo quy định, trả lại phương tiện bị tạm giữ cho người vi phạm; ra quyết định xử phạt về hành vi không mang theo giấy tờ.
c) Hết thời hạn hẹn giải quyết, người vi phạm mới xuất trình được giấy tờ thì phải chấp hành quyết định xử phạt về hành vi vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính”. Theo quy định tại Điều 53 của Nghị định 34/2010/NĐ-CP và Chương IV thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được quy định trong Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 thì việc xử phạt trên phải lập biên bản xử phạt và ra quyết định xử phạt theo mẫu thống nhất của chính phủ.
Xử lý kỷ luật lao động như thế nào?
Câu hỏi:

Hỏi:
Thưa Luật sư, công ty chúng tôi cần tìm hiểu thông tin về xử lý kỷ luật đối với nhân viên công ty. Kính mong quý Luật sư giải đáp những thông tin pháp luật về xử lý kỷ luật. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:
Đáp:
Với câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra ý kiến pháp lý về Xử lý kỷ luật lao động như sau:
01. Về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật
Căn cứ Điều 125 Bộ luật lao động 2012 và Mục 1 Chương II Nội quy lao động, Công ty chỉ quy định 3 nhóm hình thức xử lý kỷ luật nên không thể áp dụng 2 cách thức xử lý kỷ luật Công ty đề xuất.
Đối với hình thức xử lý bố trí công việc khác, quy định hiện hành không xác định đây là hình thức xử lý kỷ luật. Khi bố trí công việc khác cho nhân viên trong thời gian lâu dài, Công ty và nhân viên cần tiến hành ký kết phụ lục hợp đồng lao động.
Đối với hình thức hạ 01 bậc lương, đây được xác định là hình thức cắt giảm lương của người lao động, vi phạm điều cấm của Bộ luật lao động và Nội quy công ty nên không thể áp dụng. Công ty có thể xem xét hình thức khiển trách bằng văn bản hoặc kéo dài thời gian nâng lương (nếu có căn cứ chứng minh vi phạm gây hậu quả, thiệt hại nghiêm trọng).
Về căn cứ xử lý kỷ luật, Công ty có thể áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật đã quy định trong Nội quy lao động khi chứng minh được nhân viên có hành vi:
-          Vi phạm quy trình, hướng dẫn công việc gây ra sự cố, sai sót cho sản phẩm từ đó áp dụng hình thức khiển trách bằng văn bản (mục 1.1.b.xi Chương II Nội quy lao động); hoặc
-          Vi phạm không tuân thủ quy trình làm việc đã được công ty hướng dẫn gây hậu quả thiệt hại nghiêm trọng từ đó áp dụng hình thức kéo dài thời gian nâng lương (mục 1.2.b.xii Chương II Nội quy lao động).
02. Về trình tự thủ tục tiến hành xử lý kỷ luật
Về thẩm quyền xử lý kỷ luật: Công ty căn cứ quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đã được ghi nhận trong Nội quy lao động là phù hợp quy định pháp luật lao động (khoản 4 Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP), theo đó:
-          Hình thức xử lý kỷ luật khiển trách do Tổng giám đốc (hoặc người được Tổng giám đốc ủy quyền giao kết hợp đồng lao động) được áp dụng;
-          Hình thức kỷ luật kéo dài thời gian nâng lương do Tổng giám đốc (hoặc người được Tổng giám đốc ủy quyền khi Tổng giám đốc đi vắng) được áp dụng.
Về trình tự thủ tục tiến hành (Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH):
(i)            Công ty gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người lao động ít nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp;
(ii)          Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người lao động là thành phầm bắt buộc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật. Sau 3 lần gửi văn bản thông báo nếu các thành phần trên vắng mặt thì Công ty tiến hành họp xử lý kỷ luật;
(iii)        Cuộc họp xử lý kỷ luật phải được lập thành biên bản, có đầy đủ chữ ký thành phần tham dự, chữ ký người lập biên bản. Những thành phần vắng mặt phải được ghi nhận rõ lý do trong biên bản.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp, hoặc hẹn luật sư gọi 097 88 456 17.
 

Cách chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Câu hỏi:

Hỏi:
Chào luật sư, cháu ở Nghệ An. Cháu và chồng cháu kết hôn năm 2011, đến năm 2014 bố mẹ chồng cháu có tặng cho vợ chồng cháu một miếng đất trên miếng đất đó có một căn nhà 3 gian có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mang tên của 2 vợ chồng cháu.Vậy miếng đất và căn nhà đó có được tính là tài sản chung không? Nếu ly hôn cháu có được chia không? Và miếng đất đó có phải chia cho bố mẹ chồng nữa không?

Trả lời:
Đáp:
Chào bạn,
Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, đất và nhà được bố mẹ chồng tặng cho vợ chồng bạn và đã có giấy chứng nhận ghi tên cả hai vợ chồng, căn cứ quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HNGĐ) thì đây là tài sản chung của vợ chồng bạn. Căn cứ Điều 33 Luật HNGĐ, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản được tặng cho chung trong thời kỳ hôn nhân và quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Căn cứ Điều 34 Luật HNGĐ, tài sản chung của vợ chồng được đăng ký hợp pháp, ghi tên của cả vợ và chồng. Vì đất và nhà đã được tặng cho, cấp giấy chứng nhận cho nên bố mẹ chồng bạn không có quyền sở hữu, sử dụng đối với phần đất và nhà này.
Thứ hai, về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn, đất và nhà là tài sản chung nên được phân chi cho vợ chồng khi ly hôn. Căn cứ Điều 59 Luật HNGĐ, khi phân chia tài sản, vợ chồng có thể thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc phân chia tài sản, tài sản được chia đôi trong đó có tính đến hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên vợ, chồng.
Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật, theo những gì bạn trình bày, có cơ sở để xác định bạn được quyền chia phần đất và nhà trên, đồng thời không phải phân chia tài sản này cho bố mẹ chồng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi liên quan đến vấn đề tài sản chung của vợ chồng.

 
Một số căn cứ pháp lý Luật HNGĐ giúp bạn tham khảo:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồnSg được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp, hoặc hẹn luật sư gọi 097 88 456 17.
 
 
 
 
 

Thủ tục đăng ký tạm trú như thế nào?
Câu hỏi:

Tôi có hộ khẩu tại P.17, Q.Bình Thạnh. TP.HCM. Đứng tên sổ hộ khẩu là mẹ tôi. Sau khi tôi lập gia đình thì con trai tôi cũng nhập khẩu vào sổ này. Tuy nhiên 2 vợ chồng tôi và con trai sinh sống, làm việc và mua nhà và đăng ký tạm trú dài hạn tại P.Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương được 5 năm. Năm 2018, con trai tôi sẽ vào lớp 1, nhưng 2 vợ chồng tôi đã mua nhà ở P.An Bình, Dĩ An, Bình Dương, và sẽ nhận nhà vào tháng 4/2018 (hiện tôi chỉ có hợp đồng mua bán với bên chủ đầu tư). Như vậy tôi muốn năm sau con học tại trường Tiểu Học An Bình B thuộc P.An Bình, tôi có nên tìm cách đăng ký KT3 trước cho mẹ con em tại P.An Bình bây giờ trước không. Vì tôi lo ngại đến khi nhận nhà mới làm thì không đủ điều kiện xin học cho con. Và nếu đăng ký bây giờ có được không? Hay có cách nào giải quyết trường hợp của tôi không?

Trả lời:
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo những thông tin bạn cung cấp, dựa trên các quy định pháp luật VPLS Tô Đình Huy xin được trả lời câu hỏi của bạn như sau:
Về điều kiện đăng ký tạm trú: Trong trường hợp bạn muốn chuyển từ phường Tân Đông Hiệp sang phường an Bình thì phải thực hiện đăng ký lại nơi tạm trú. Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú, trong thời hạn ba mươi ngày từ ngày đến nơi cư trú mới, bạn phải đăng ký tạm trú tại Công phường An Bình. Căn cứ theo nguyên tắc đăng ký cư trú và quy định tại Điều 30 Luật cư trú, để đăng ký tạm trú, người cư trú phải đến ở tại địa phương tạm trú. Hiện nay bạn đang tạm trú tại phường Tân Đông Hiệp nên chưa có cơ sở thực hiện đăng ký tạm trú tại phường An Bình.
Khi chuyển đến nơi ở mới, bạn cần chuẩn bị các hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2014/TT-BCA của Bộ Công an, gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, trong đó Hợp đồng mua bán nhà ở là loại giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.
- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú.
Căn cứ vào hồ sơ đăng ký tạm trú có giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp, trong thời hạn 3 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp sổ tạm trú cho người đến tạm trú.
Như vậy, khi được cấp sổ tạm trú, bạn có thể thực hiện các thủ tục liên quan đến nơi học tập của con bạn. Đối với yêu cầu thời hạn đăng ký tạm trú để thực hiện thủ tục nhập học, đây là thẩm quyền riêng của các địa phương, bạn tham khảo quy chế cho Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh ban hành để có cách thức thực hiện phù hợp nhất.
Trên đây là tư vấn của VPLS Tô Đình Huy liên quan đến vấn đề đăng ký tạm trú theo Luật Cư trú. Trân trọng.
Hợp đồng cho thuê lại nhà không công chứng?
Câu hỏi:

Cách đây 15 ngày tôi có đi tìm thuê 1 nhà nghỉ. Khi gặp anh A đang đứng ra kinh doanh tại nhà nghỉ này, tôi đã làm hợp đồng thuê lại 12 phòng của nhà nghỉ để sử dụng.hợp đồng có thời hạn 1 năm, 3 tháng đóng tiền 1 lần với số tiền là 14.000.000vnd/tháng. Tôi đặt cọc trang thiết bị trong 12 phòng là 30.000.000vnd. Nhưng chỉ ký kết thoả thuận 2 bên không công chứng vì theo tôi biết Luật Nhà ở 2014 không bắt buộc công chứng. Nhưng tới nay tôi phát hiện ra anh A đứng ra làm hợp đồng với tôi không phải đứng tên kinh doanh cơ sở nhà nghỉ đó, chỉ là người thuê lại toà nhà đó từ một người khác đang là chủ sở hữu toà nhà và cũng đồng thời đứng tên kinh doanh của nhà nghỉ.mà hợp đồng của tôi chưa có văn bản đồng ý của chủ sở hữu toà nhà.
Do sợ rắc rối nên tôi muốn huỷ hợp đồng sớm nhưng anh A không đồng ý và nói nếu tôi huỷ hợp đồng sẽ không trả lại tiền cọc và tiền thuê 3 tháng của tôi. Vậy trong trường hợp này tôi phải giải quyết ra sao? Có người nói với tôi là anh A đã vi phạm luật cố tình chiếm hữu tài sản của tôi. Kính mong sự tư vấn của các luật sư.một lần nữa xin cám ơn!

Trả lời:

Luật sư tư vấn:
Căn cứ pháp lý áp dụng: Điều 117, Điều 122, Điều 418, Điều 428, Điều 475 Bộ luật dân sự 2015
Trong tình huống của bạn, trước hết bạn cần yêu cầu bên cho thuê lại (anh A) xuất trình hợp đồng cho thuê tòa nhà giữa A và chủ sở hữu. Điều 475 Bộ luật dân sự 2015 quy định bên thuê có quyền cho thuê lại nếu được sự đồng ý của bên cho thuê.
Trường hợp hợp đồng cho thuê không có thỏa thuận cho thuê lại, đồng thời không có sự đồng ý của chủ sở hữu, thì anh A không có quyền cho thuê lại tòa nhà. Như vậy, hợp đồng thuê lại giữa bạn và anh A đương nhiên vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, bạn có quyền yêu cầu anh Anh trả lại tiền thanh toán trước 3 tháng và tiền cọc trang thiết bị.
Trường hợp hợp đồng cho thuê giữa anh A và chủ sở hữu có thỏa thuận cho thuê lại, việc hủy bỏ hợp đồng cần sự thỏa thuận giữa bạn và anh A, các bên tự thỏa thuận giải quyết các vấn đề về tiền cọc, thanh toán. Nếu không thỏa thuận được, việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng là vi phạm hợp đồng đồng theo khoản 5 Điều 428 Bộ luật dân sự.
Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng dẫn đến vi phạm hợp đồng bao gồm: trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại, anh A có nghĩa vụ chứng minh thiệt hại phát sinh. Đối với trách nhiệm phạt vi phạm, để xác định yêu cầu không trả lại tiền cọc và tiền thuê 3 tháng của anh A có hợp lý hay không cần căn cứ vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến điều khoản phạt vi phạm hợp đồng. Theo quy định tại Điều 418 Bộ luật dân sự, phạt vi phạm do các bên tự thỏa thuận; Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Trên đây là tư vấn liên quan đến vấn đề hợp đồng thuê nhà.

Xây dựng công trình trên đất quy hoạch
Câu hỏi:

Hỏi:
Xin cho hỏi luật mới năm 2017 về việc xin giấy phép xây dựng tạm trên đất quy hoạch cây xanh nhưng chưa có quyết định thu hồi có được xây dựng không ạ? tôi xin cảm ơn.

Trả lời:
Luật sư tư vấn:
Với câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra ý kiến pháp lý như sau:
Thứ nhất, hoạt động xây dựng trên đất quy hoạch cây xanh nhưng chưa có quyết định thu hồi đất là phù hợp quy định pháp luật nếu chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, Điều 49 Luật Đất đai 2013 quy định:
“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, trong trường hợp đất đã có quy hoạch nhưng UBND huyện chưa ban hành kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì người sử dụng đất có các quyền của mình, được xây mới nhà ở, công trình xây dựng.
Thứ hai, việc cấp phép xây dựng tạm được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về cấp phép xây dựng có thời hạn. Trường hợp xây dựng mới nhà ở riêng lẻ, chủ đầu tư (người sử dụng đất xây dựng công trình) chuẩn bị hồ sơ gồm có:
·        Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
·        Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; 
·        Bản vẽ thiết kế xây dựng;
·        Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.
Tùy từng trường hợp cụ thể, việc cấp phép xây dựng yêu cầu bổ sung một/ một số loại giấy tờ liên quan khác.
 
 
 

Tách thửa đất ở nông thôn
Câu hỏi:

Thưa luật sư
Hai vợ chồng tôi và hai vợ chồng người bạn có mua lô đất 20m x 40,3m, có 100m2 đất ở, 706m2 đất CLN sử dụng đến 2048 ở ấp 4, xã Hắc Dịch, Tân Thành, Bà Rịa – Vũng Tàu. Đất được chủ cũ phân lô, mở đường đi chung 9m ở giữa và phân lô hai bên để bán vào năm 2008 và được cấp GCN với diện tích như trên. Nay chúng tôi muốn tách thửa đất trên thành 2 thửa bằng nhau. Mỗi thửa 1 sổ với diện tích 403m2, 50m2 thổ cư để xây nhà ở. Nhưng hỏi ở xã thì bảo không tách được vì dính vào quyết định 59 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tôi có tham khảo thì không hiểu vì không có liên quan gì cả.
Vậy xin luật sư tư vấn giúp ạ, và xem dùm trường hợp của tôi có tách thửa được không?
Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Trả lời:
Luật sư tư vấn:
Chào bạn,
Trên cơ sở quy định pháp luật về vấn đề tách thửa đất, cụ thể là Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 28/11/2014của UBND tỉnh BRVT, chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Để thực hiện tách thửa đất, các thửa đất được tách ra phải đảm bảo các điều kiện:
+ Kích thước (chiều rộng mặt tiền) và diện tích tối thiểu sau khi tách thửa đã trừ phần diện tích hành lang lộ giới, đường giao thông đã có quy hoạch.
+ Thửa đất tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hiện hữu hoặc phải tạo lối đi chung bề rộng không nhỏ hơn 6m (không yêu cầu làm vỉa hè), phải kết nối được với hạ tầng hiện hữu và phù hợp quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực.
Qua phần trình bày của bạn, chúng tôi xác định phần đất của bạn là đất thuộc khu vực các xã, phải đáp ứng cả 2 điều kiện sau khi tách thửa theo quy định của Quyết định 59 như sau:
+ Đối với thửa đất được tách: diện tích tối thiểu 100 m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m. Khu đất 20m x 40,3m đã đáp ứng điều kiện này.
+ Đối với phần đất ở sau khi được tách: diện tích tối thiểu 40 m2 và chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m. Qua phần trình bày của bạn, chúng tôi nhận thấy phần đất ở đảm bảo diện tích tối thiểu. Tuy nhiên đối với điều kiện chiều rộng mặt tiền không nhỏ hơn 5m, do không có thông tin cụ thể nên chúng tôi chưa xác định phần đất của bạn sau khi tách ra có đảm bảo điều kiện chiều rộng mặt tiền hay không.
Bên cạnh đó bạn cần tuân thủ điều kiện về kết nối hạ tầng, điều kiện về tạo lối đi chung. Như vậy, bạn cần xem xét lại nhu cầu tách thửa đất của mình phù hợp với các điều kiện nêu trên theo Quyết định số 59 để có hướng xử lý phù hợp.
Trên đây là tư vấn liên quan đến vấn đề tách thửa đất ở nông thôn. Trân trọng.
 

Thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất
Câu hỏi:

Gia đình tôi có sở hữu 1 mảnh đất trên địa bàn xã TP Lai Châu . Do sơ suất gia đình đã đánh mất sổ đỏ của mảnh đất trên. Gia đình tôi đã liên lạc với địa chính phường để được hướng dẫn làm thủ tục xin cấp lại bìa đỏ. Nhưng khi liên lạc với địa chính phường thì yêu cầu gia đình cung cấp seri số bìa đỏ. Do gia đình đã bị mất sổ nên k có được thông tin seri. Và theo như địa chính cung cấp là do thời điểm cấp sổ cho gia đình đã lâu, nên hồ sơ sổ sách tại xã không còn lưu seri. Vậy Quý Sở cho gia đình tôi hỏi: Liệu gia đình tôi có được cấp lại sổ đỏ không? Do gia đình đã rất nhiều lần liên lạc với địa chính mà không được hướng dẫn với lý do rằng: nếu không có được seri sổ đỏ, thì sẽ không huỷ được cái sổ cũ và không cấp được sổ mới. Vì vậy gia đình tôi muốn được cơ quan chức năng nhà nước hướng dẫn cho gia đình chúng tôi.

Trả lời:
Trả lời: 
Trường hợp gia đình ông đã được cấp giấy chứng nhận nhưng mất giấy chứng nhận và không nhớ số serri; căn cứ Điều 77, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất " Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn”.
Như vậy, gia đình để được cấp lại gia đình ông cần Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất để thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy định; trường hợp không cung cấp được serri, gia đình ông có thể đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Lai Châu hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (địa chỉ Đại Lộ Lê Lợi, phường Tân Phong, Thành phố Lai Châu) để tra cứu thông tin./.

Đính chính lại nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Câu hỏi:

Thẩm quyền đính chính nội dung sai sót do chỉnh lý tại trang 04 GCNQSDĐ.
Cho tôi hỏi, tôi được UBND huyện bến cát cấp GCNQSDD vào năm 2000, theo đó tên người sử dụng đất ghi tại trang 2 là ông Nguyễn Văn A, sau đó đến năm 2004 tôi lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và đã được cập nhật chỉnh lý tại trang 04, tuy nhiên khi đó Phòng nông nghiệp phát triển nông thôn và địa chính (nay là Phòng Tài nguyên Môi trường thị xã) lại ghi: hộ ông Nguyễn Văn A chuyển mục đích sử dụng đất với diện tích....., nay tôi lập thủ tục biến động thì nhận thấy việc cập nhật chỉnh lý biến động nêu trên ghi hộ ông... là không chính xác vì tất cả hồ sơ gốc và các giấy tờ liên quan đều ghi nhận là cá nhân tôi thực hiện các quyền nêu trên. Vậy, xin quý cơ quan cho tôi hỏi hiện nay với sai sót như đã nêu thì thẩm quyền đính chính lại trang 4 GCNQSDĐ thuộc về cơ quan nào? Chi nhánh văn phòng đăng ký, phòng Tài nguyên môi trường hay Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Trả lời:
Trả lời:
 
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:
“ Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp GCN của người đó; ”
Như vậy, trường của Ông nêu trên thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện đính chính và đề nghị ông liên hệ tại Bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả (01 cửa) của UBND cấp huyện nơi có thửa đất để được hướng dẫn cụ thể.

Thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là bao lâu
Câu hỏi:

Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp?

Trả lời:
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 Điều 13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
2. Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 13 của Luật này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp, trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo quy định củapháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 luật này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngàyđược cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầutư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự ánđầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự ánđầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. 

Thủ tục khai thuế nhà thầu như thế nào?
Câu hỏi:

Xin cho biết tại sao phải kê khai thuế nhà thầu nước ngoài hàng năm thì mới được hoàn thuế? Chúng tôi cho rằng việc doanh nghiệp không có cơ sở kinh doanh cố định tại Việt Nam phải khai báo hàng tháng hoặc mỗi lần phát sinh thì mới được hoàn thuế nhà thầu nước ngoài là điều bất hợp lý. Bên cạnh đó, thủ tục khai thuế rất khó khăn và dù có tiến hành theo trình tự thủ tục một cách bình thường thì việc có được hoàn thuế hay không lại được quyết định theo phán đoán của cán bộ cơ quan thuế nên điều này càng bất hợp lý. Liệu Bộ Tài chính có kế hoạch đơn giản hóa và làm minh bạch thủ tục khai thuế hay không?
Trường hợp không được miễn thuế nhà thầu nước ngoài thì có được khấu trừ vào tiền thuế người nước ngoài nộp trực tiếp khi doanh nghiệp Hàn Quốc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hay không?
Trường hợp những khoản thuế không được công nhận là phần lỗ tính gộp vào chi phí khi điều tra thuế thì số thuế ấy sẽ được xử lý như thế nào?
Khi bị đánh thuế hai lần với thuế nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Hàn Quốc thì phải có phương án xử lý ra sao?

Trả lời:
Trả lời:
       Về câu hỏi trên, chúng tôi trả lời theo nguyên tắc sau:
       - Văn bản hướng dẫn về chính sách thuế hiện hành đối với Nhà thầu nước ngoài: Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính
       - Văn bản hướng dẫn về Quản lý thuế hiện hành liên quan đến Nhà thầu nước ngoài: Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
       Tại Điều 18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về việc khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
       Tại Điều 47 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
       Theo đó, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai thuế theo đúng phương pháp đã đăng ký với cơ quan thuế ((i)Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN, (ii) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu, (iii) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu) theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên.
       Đối với trường hợp các Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thì thực hiện nộp hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 28/2011/TT-BTC nêu trên.
       Đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc diện được hoàn thuế theo Hiệp định thì thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất?
Câu hỏi:

Theo quy định của pháp luật, những trường hợp nào được giảm tiền sử dụng đất?

Trả lời:
Trả lời:
Điều 12 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định việc giảm tiền sử dụng đất như sau:
1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?
Câu hỏi:

Theo quy định của pháp luật, những trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?

Trả lời:
Trả lời:
Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Số tiền bồi thường trong bảo hiểm xây dựng là bao nhiêu?
Câu hỏi:

Số tiền bồi thường của DNBH trong bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba trong xây dựng, lắp đặt được tính dựa trên những căn cứ nào? Người được bảo hiểm có quyền đòi bồi thường đối với DNBH nào trong trường hợp có nhiều DNBH đồng bảo hiểm?

Trả lời:
Trả lời :  
a)  Những căn cứ cơ bản cho việc tính số tiền bồi thường bao gồm:
      1.  Hạn mức bồi thường mà các bên thỏa thuận và ghi trong đơn bảo hiểm, gồm có:
-         Thương tật:  Giới hạn trách nhiệm cho một người và cho tổng số
-         Thiệt hại tài sản:  Giới hạn trách nhiệm về thiệt hại tài sản
Giới hạn trách nhiệm nói trên được chú thích kèm theo là: hạn mức bồi thường cho mỗi và mọi mất mát hay thiệt hại và/hoặc hàng loạt mất mát hay thiệt hại nảy sinh từ một sự cố.
      2 .  Mức khấu trừ
      3.  Trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm cho người thứ ba và các chi phí liên quan thuộc phạm vi bảo hiểm (xem câu 302)
b) Trường hợp có nhiều doanh nghiệp đồng bảo hiểm (thông thường cho cả bảo hiểm tổn thất vật chất và trách nhiệm đối với người thứ ba) thì về nguyên tắc, quan hệ giữa người được bảo hiểm và các doanh nghiệp đồng bảo hiểm là độc lập trong vấn đề trả phí bảo hiểm và thanh toán bồi thường. Người được bảo hiểm thực hiện khiếu nại bồi thường trực tiếp đối với tất cả các doanh nghiệp đồng bảo hiểm theo tỷ lệ phân định trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên thực tế, thông thường có thể thông qua môi giới bảo hiểm mà quan hệ giữa các doanh nghiệp đồng bảo hiểm đã được thiết lập trong thỏa thuận cung cấp dịch vụ bảo hiểm về phân chia trách nhiệm và vai trò của DNBH chủ trì. DNBH chủ trì chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý HĐBH, phân bổ tổn thất và yêu cầu các doanh nghiệp đồng bảo hiểm đóng góp bồi thường cho người được bảo hiểm. 
Trường hợp nào bảo hiểm không bồi thường cho người thứ ba
Câu hỏi:

Bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba trong xây dựng, lắp đặt không chịu trách nhiệm trong những tr­ường hợp nào?

Trả lời:
Trả lời
Bên cạnh những điểm loại trừ áp dụng chung cho cả bảo hiểm thiệt hại vật chất (trong đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, lắp đặt) bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba không có trách nhiệm bồi thường đối với:
1.      Mức khấu trừ quy định trong HĐBH
2.      Chi phí chế tạo, chế tạo lại, nâng cấp, sữa chữa hay thay thế các hạng mục được bảo hiểm hoặc có thể được bảo hiểm theo hợp đòng bảo hiểm thiệt hại vật chất của công trình xây dựng
3.      Thiệt hại đối với tài sản, đất đai hay nhà cửa do chấn động hay kết cấu chịu lực và địa chất công trình bị chuyển dịch hay suy yếu; thương vong hay thiệt hại đối với người hay tài sản do những sự việc nếu trên gây ra (trừ khi có thỏa thuận khác bằng điều khoản sửa đổi bổ sung)
4.      Trách nhiệm do hậu quả của:
-         Các thương vong, ốm đau gây ra cho người làm thuê hay công nhân của nhà thầu hay của chủ công trình hoặc của bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan đến công trình được bảo hiểm (toàn bộ hay một phần theo thỏa thuận trong HĐBH thiệt hại vật chất) hay gây ra cho thành viên trong gia đình họ
-         Tổn thất gây ra đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay quyền quản lý, chăm nom, coi sóc hay kiểm soát của nhà thầu, của chủ công trình hay của bất kỳ doanh nghiệp nào khác có liên quan đến công trình được bảo hiểm (toàn bộ hay một phần theo thỏa thuận trong HĐBH thiệt hại vật chất công trình xây dựng) hay của người làm thuê hoặc công nhân của một trong những người nói trên
-         Tai nạn gây ra bởi xe cơ giới được phép lưu hành trên đưường công cộng hay bởi phương tiện vận tải thủy hay máy bay
-         Bất kỳ thỏa thuận nào của người được bảo hiểm về việc trả một khoản tiền dưới hình thức đền bù hay dưới hình thức khác, trừ khi trách nhiệm đó thuộc trách nhiệm bồi thường của DNBH theo HĐBH
5.      Trách nhiệm phát sinh do người được bảo hiểm cung cấp hoặc không cung cấp lời khuyên, dịch vụ có tính chất chuyên môn hoặc do bất cứ lỗi hoặc thiếu sót nào có liên quan
6.      Trách nhiệm phát sinh từ sự ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn (trừ việc phá hủy hoặc gây thiệt hại đến đối tượng bảo hiểm do ô nhiễm hoặc nhiễm bẩn xuất phát từ bất cứ rủi ro được bảo hiểm nào và trách nhiệm phát sinh liên quan đến các vật liệu hoặc chất phế thải sẵn có hay được thải ra
7.      Trách nhiệm phát sinh từ hay có liên quan đến chất Amiăng
8.      Trách nhiệm liên quan đến tiền phạt khi không thực hiện hợp đồng.

Thế nào là ngày hồi tố trong bảo hiểm nghề nghiệp?
Câu hỏi:

Thế nào là ngày hồi tố trong bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư­ vấn đầu t­ư và xây dựng?

Trả lời:
Trả lời:
Ngày hồi tố là thời điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố. Quy định về thời gian hồi tố có nghĩa là: nếu tổn thất xảy ra đối với bên thứ ba xảy ra trước thời điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố thì khiếu nại liên quan sẽ không thuộc phạm vi bảo hiểm. Một tổn thất chỉ có thể được xem xét bồi thường khi nó xảy ra sau thời điểm bắt đầu hiệu lực hồi tố và trước thời điểm kết thúc thời hạn bảo hiểm. Đồng thời khiếu nại liên quan phải được lập trong thời hạn bảo hiểm (có thể  mở rộng cho 36 tháng tiếp theo kể từ ngày HĐBH kết thúc với điều kiện là thông báo về sự cố có thể dẫn đến khiếu nại phải được gửi cho DNBH trong vòng 30 ngày sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm)
Cách thức quy định ngày hồi tố tùy thuộc vào 2 trường hợp sau:
-         Bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm theo năm: không áp dụng ngày hồi tố khi ký hợp đồng năm đầu tiên hoặc đã ký trước đây nhưng gián đoạn. Trong những năm tiếp theo, đối với khách hàng tái tục hợp đồng và có thời gian tham gia bảo hiểm liên tục, thời gian hồi tố được phép tính từ ngày bắt đầu thời hạn bảo hiểm của đơn đầu tiên (thường là 3 năm trước đó) không hồi tố cho những thỏa thuận mới không thuộc phạm vi bảo hiểm trước đó hoặc có mức trách nhiệm thấp hơn.
-         Bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm theo dự án: Chỉ hồi tố cho những hợp đồng khi không có tổn thất hoặc tổn thất tiềm tàng được biết đến cho đến khi HĐBH có hiệu lực.
Như vậy, người được bảo hiểm phải chú ý thực hiện nghĩa vụ của trong trường hợp phát hiện tổn thất, cụ thể:
+       Trong thời hạn sớm nhất có thể được, nhưng trong mọi trường hợp không được chậm hơn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm/ phụ lục hợp đồng, người được bảo hiểm phải gửi thông báo bằng văn bản cho DNBH hoặc người đại diện được ủy quyền của doanh nghiệp với đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm và tình huống phát sinh tổn thất, tên và địa chỉ của những người bị thương và của nhân chứng nếu có.
+       Gửi ngay cho DNBH mọi thư yêu cầu, thông báo, trát triệu tập hoặc các yêu cầu khác mà người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ đã nhận nếu có khiếu nại phát sinh hay khiếu kiện chống lại người được bảo hiểm. Người được bảo hiểm hay đại diện của họ không được thừa nhận, hứa hẹn hoặc chi trả bất kỳ khoản tiền nào nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của DNBH. DNBH có quyền đứng tên người được bảo hiểm tiến hành bào chữa hoặc giải quyết bất kỳ khiếu nại nào hoặc vì lợi ích của chính mình thay mặt người được bảo hiểm theo đuổi bất kỳ khiếu kiện nào và được tự mình toàn quyền trong việc tiến hành bất kỳ thủ tục pháp lý và giải quyết bất kỳ khiếu nại nào.
 

Thời hạn tham gia bảo hiểm của tổ chức xây dựng
Câu hỏi:

Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng có thể tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo thời hạn như thế nào ? Thế nào là bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại được lập ?

Trả lời:
Trả lời:
a) Thời hạn bảo hiểm: đơn bảo hiểm có thể được cấp mới hoặc được gia hạn theo thời hạn cố định là 01 năm (gọi tắt là bảo hiểm theo năm) hoặc bảo hiểm theo dự án. Bảo hiểm theo năm có nghĩa là bảo hiểm mọi trách nhiệm nghề nghiệp của người được bảo hiểm trong năm bảo hiểm phát sinh từ bất kỳ dự án nào họ thực hiện.
Bảo hiểm theo dự án chỉ bảo hiểm trách nhiệm chuyên môn của người được bảo hiểm phát sinh từ một dự án cụ thể
b) Đối với bảo hiểm trên cơ sở khiếu nại được lập thì các khiếu nại được lập trong thời hạn bảo hiểm sẽ được xem xét bồi thường dù cho tổn thất xảy ra vối bên thứ ba  có thể xảy ra trước khi cấp đơn bảo hiểm (trong thời gian hiệu lực hồi tố). Có thể mở rộng thời hạn khiếu nại (36 tháng sau khi kết thúc thời hạn HĐBH) với sự thông báo cuả người được bảo hiểm.
Khiếu nại của bên thứ ba được coi là lập lần đầu tiên ngay sau khi người được bảo hiểm và/hoặc đại lý hoặc đại diện của người được bảo hiểm:
1.      nhận được văn bản yêu cầu bồi thường những tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đống bảo hiểm, bao gồm chi phí khiếu kiện hoặc tổ chức pháp lý hoặc các thủ tục trọng tài; hoặc
2.      biết được người có yêu cầu đòi bồi thường; hoặc
3.      biết được bất kỳ một sự việc, tình huống hoặc sự kiện nào có thể phán đoán hợp lý rằng sẽ dẫn đến một khiếu nại trong tương lai
4.      bất kể sự việc nào nêu trên xảy ra trước
5.      Nếu có bất kỳ vụ kiện nào chống lại người được bảo hiểm phát sinh sau này do kết quả trực tiếp của của bất kỳ một vấn đề hoặc những vấn đề nào đối với thông báo đưa ra theo các điểm 2) hoặc 3) nêu trên, bất kể những khiếu kiện đó diễn ra trong thời hạn bảo hiểm hay sau khi hết hạn hîp ®ång b¶o hiÓm, thì vẫn được coi là khiếu nại được lập lần đầu tiên nhằm chống lại người được bảo hiểm tại thời điểm người được bảo hiểm lần đầu tiên biết được sự kiện hoặc những sự kiện đó. Tuy nhiên DNBH sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ sự kiện hoặc những sự kiện mà trong vòng 3 năm kể từ ngày thông báo bằng văn bản nói trên đưa ra mà không dẫn đến thủ tục pháp lý nào chống lại người được bảo hiểm.
 

Trách bồi thường của hãng hàng không đối với khách
Câu hỏi:

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của các Hãng hàng không đối với thiệt hại của hành khách và người thứ ba khác?

Trả lời:
Trả lời:    
Việc xác định trách nhiệm bồi thường của các hãng hàng không căn cứ vào các nguồn luật quốc tế như Công ước Vacsava, nghị định thư Lahay… và  nguồn luật quốc gia như: Luật hàng không dân dụng Việt nam. Các nguồn luật một mặt quy kết trách nhiệm bồi thường của các hãng hàng không trong các trường hợp khác nhau, mặt khác cho phép các hãng hàng không được phép giới hạn trách nhiệm bồi thường đối với những loại thiệt hại nhất định. Chẳng hạn, theo  Luật hàng không dân dụng của CHXHCN Việt nam, có những điểm đáng chú ý sau:
-  Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như sau:
+       Theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không vượt quá giá trị thực tế
+       Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức bồi thường tính theo giá trị thực tế
+       Theo giá trị thiệt hại thực tế của hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị
+       Theo mức giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay
-  Trong trường hợp hàng hóa hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, quy định như sau:
+       Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành khách là 100.000 đơn vị tính toán cho mỗi hành khách. Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm trong trường hợp chứng minh được rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba
+       Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là 4150 đơn vị tính toán cho mỗi hành khách
+       Đối với vận chuyển hành lý bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là 1000 đơn vị tính toán cho mỗi hành khách
+       Đối với vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là 17 đơn vị tính toán cho mỗi kg hàng hóa
Đơn vị tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định – Quyền rút vốn đặc biệt, được chuyển đổi sang đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt nam công bố tại thời điểm thanh toán.

Bảo hiểm đối với chủ tàu cá
Câu hỏi:

Bảo hiểm TNDS chủ tàu cá bảo hiểm cho những trường hợp nào?

Trả lời:
Trả lời:    
Thực chất đây là loại bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mà chủ tàu thuyền đánh bắt cá có thể phải gánh chịu trong trường hợp tàu cá có lỗi, gây thiệt hại về tài sản và tính mạng sức khỏe của người khác, bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường:
1)  Những chi phí thực tế phát sinh do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm dân sự theo pháp luật, quyết định của tòa án, gồm:
-         Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu gây ra
-         Chi phí đánh dấu, phá hủy, di chuyển, trục vớt  xác tàu thuyền bị đắm theo yêu cầu của chính quyền địa phương
-         Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa, hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn
-         Chi phí liên quan đến việc tố tụng, tranh chấp khiếu nại về bảo hiểm TNDS
2)  Trách nhiệm mà chủ tàu thuyền phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra làm:
-         Thiệt hại cầu cảng, kè, cống, bè mảng, giàng đáy, đê đập, công trình trên bờ, dưới nước cố định hoặc di động
-         Bị thương hoặc thiệt hại tính mạng người thứ ba khác (trừ thuyền viên, những người đi trên tàu được bảo hiểm)
-         Những khoản chi phí phải trả do sự cố đâm va làm cho tàu thuyền khác:
+       Thiệt hại, hư hỏng vật chất, làm thiệt hại kinh doanh, làm mất giá trị sử dụng
+       Thiệt hại hàng hóa, tài sản trên tàu thuyền bị đâm va
+       Tàu thuyền, hàng hóa, tài sản bị đắm phải trục vớt, di chuyển hoặc phá hủy
+       Trách nhiệm về ô nhiễm dầu
+       Gây chết người, bị thương
+       Những chi phí liên quan đến tổn thất chung và chi phí cứu nạn

Cách tính tiền bồi thưởng bảo hiểm ?
Câu hỏi:

Căn cứ tính số tiền bồi thường của bảo hiểm bắt buộc TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy, dễ nổ trên đường thủy nội địa?

Trả lời:

Trả lời:    
Số tiền bồi thường của DNBH được tính dựa trên  nguyên tắc, c¨n cø sau:
1.      Tổng số tiền bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm và không vượt quá số tiền thực tế mà chủ phương tiện phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo bản án hoặc quyết định của tòa án.
2.      Mức trách nhiệm mà chủ phương tiện tham gia. Hiện nay các chủ phương tiện có thể mua bảo hiểm với mức trách nhiệm như sau:
-         Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách: mức trách nhiệm bắt buộc: 30 triệu đồng/ hành khách/ vụ
-         Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ đối với người thứ ba:
+       Thiệt hại về người: mức trách nhiệm bắt buộc là: 30 triệu đồng/ người/ vụ
+       Thiệt hại về tài sản: chủ phương tiện có thể thỏa thuận để mua các mức trách nhiệm như là 300 triệu đồng/vụ; 500 triệu đồng/ vụ; 1 tỷ đồng/ vụ
3.      Mức khấu trừ quy định trong Bảo hiểm TNDS của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy, dễ nổ. Theo quy định của quy tắc bảo hiểm bắt buộc, mức khấu trừ quy định là:
     +    Đối với thiệt hại về người: 100.000 đồng/ vụ
     +  Đối với thiệt hại khác: 2% số tiền yêu cầu bồi thường, tối thiểu là 1.000.000 đồng/ vụ

Bồi thường bảo hiểm cho người thứ ba
Câu hỏi:

Người thứ ba trong bảo hiểm bắt buộc TNDS của người kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ trên đường thủy nội địa bao gồm những người nào? DNBH có trách nhiệm đối với các loại thiệt hại, chi phí nào?

Trả lời:

Trả lời:    
-   Đây là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là TNBT ngoài hợp đồng của chủ phương tiện nên người thứ ba là những người bị thiệt hại về thân thể, tài sản do phương tiện thủy nội địa gây ra, trừ những người sau:
   +  Chủ phương tiện, người lái phương tiện, hoa tiêu và thuyền viên của phương tiện
   +   Hành khách
-  DNBH có trách nhiệm đối với số tiền mà chủ phương tiện (người được bảo hiểm) phải bồi thường cho bên thứ ba theo quy định của pháp luật, cụ thể bao gồm:
+       Đối với thiệt hại về người: chi phí mà người được bảo hiểm phải trả theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá mức quy định trong Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về người ban hành kèm theo Quyết định số 99/2005/QĐ-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+       Đối với thiệt hại về tài sản: Trách nhiệm bồi thường của chủ phương tiện được xác định căn cứ vào thiệt hại thực tế về tài sản và mức độ lỗi của chủ phương tiện. Thiệt hại thực tế được tính căn cứ vào giá trị thị trường của tài sản bị tổn thất tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế
+       Các chi phí thực tế phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật và quyết định của Tòa án, bao gồm:
▪  Chi phí khi thực hiện nghĩa vụ hay các biện pháp cần thiết nhằm cứu sinh mạng trên đường thủy nội địa với điều kiện là người được bảo hiểm có nghĩa vụ pháp lý đối với các chi phí đó và các chi phí đó không thể đòi được từ người thứ ba
▪  Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu, tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu gây ra
▪  Chi phí cần thiết và hợp lý trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn
▪  Chi phí liên quan đến việc tố tụng, tranh chấp khiếu nại về trách nhiệm đối với bên thứ ba
▪  Chi phí thắp sáng, đánh dấu, phá hủy hay di chuyển xác phương tiện bị đắm (nếu có). DNBH chỉ chịu trách nhiệm về chi phí di chuyển xác phương tiện khi chủ phương tiện tuyên bố từ bỏ phương tiện.
 

Cách tính tiền bồi thưởng cua bản hiểm P and I
Câu hỏi:

Phí bảo hiểm được tính dựa trên những căn cứ nào? Thời gian tàu ngừng hoạt động có được hoàn phí hay không?

Trả lời:

Trả lời:    
Hội P & I tính mức phí thu/ 1GT hàng năm cho mỗi loại tàu, chủ tàu. Về nguyên tắc  mức phí tương hỗ không cố định trước mà phụ thuộc vào tình hình phát sinh các khoản chi bồi thường và chi phí quản lý khác của Hội và chia thành phí đóng trước và phí đóng thêm. Phí đóng trước sẽ dựa vào các căn cứ như là:

-         Loại tàu, tuổi tàu, phạm vi hoạt động, mức khấu trừ, trình độ nghề nghiệp của thủy thủ đoàn

-         Kết quả thống kê về tình hình tổn thất của chủ tàu trong nhiều năm trước
Đối với các chủ tàu Việt nam với đặc thù tham gia bảo hiểm (xem câu 279), nên các DNBH vẫn áp dụng mức phí cố định. Tỷ lệ phí bảo hiểm hàng năm áp dụng cho các loại tàu, nhóm tàu do DNBH tính toán trên cơ sở phí và điều kiện bảo hiểm do Hội bảo hiểm P&I qui định. Phí bảo hiểm P&I sau khi cân đối với nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu trong cùng một đội tàu có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm phụ thuộc vào tỉ lệ tổn thất so với phí bảo hiểm trong từng thời gian 05 năm liên tục. Phí bảo hiểm thanh toán bằng USD và được qui đổi tương đương ra tiền Việt Nam theo tỷ giá liên ngân hàng thương mại tại thời điểm thanh toán.
DNBH chỉ hoàn phí với điều kiện chủ tàu đã đóng toàn bộ phí bảo hiểm cho nguyên thời gian bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm và thông báo thu phí kèm theo, và:
a)      Trường hợp tàu nằm đậu tại nơi an toàn trong thời gian liên tục 30 ngày trở lên với điều kiện không có thuyền viên trên tàu (ngoại trừ thuyền viên trên tàu để bảo quản hay bảo vệ tàu) và tàu không chở hàng hóa, đồng thời chủ tàu gửi thông báo bằng văn bản cho DNBH 01 tuần trước khi tàu nằm đậu và được DNBH đồng ý: DNBH sẽ hoàn lại 90% phí bảo hiểm cho thời gian tàu nằm đậu này.
b)     Trường hợp tàu nằm đậu tại nơi an toàn trong thời gian liên tục 30 ngày trở lên kể cả trường hợp có thuyền viên trên tàu nhưng không có hàng hóa chở trên tàu, đồng thời  chủ tàu gửi thông báo bằng văn bản cho DNBH 01 tuần trước khi tàu nằm đậu và được DNBH đồng ý: DNBH sẽ hoàn lại 50% phí bảo hiểm cho thời gian tàu nằm đậu này.
c)      Trường hợp chủ tàu gửi thông báo bằng văn bản cho DNBH trước 01 tuần yêu cầu chấm dứt bảo hiểm với lí do chính đáng: DNBH sẽ hoàn lại 80% phí bảo hiểm cho khoảng thời gian còn lại không bảo hiểm.
d)     Áp dụng cho khoản (a) và (b) trong phần này: chỉ hoàn lại phí bảo hiểm khi kết thúc năm bảo hiểm và tàu không bị tổn thất toàn bộ.
 

Hồ sơ bồi thưởng của bảo hiểm P and I
Câu hỏi:

Chủ tàu tham gia bảo hiểm P and I phải làm gì khi xảy ra sự cố ?

Trả lời:

Trả lời:     
Khi xảy ra các tai nạn, sự cố hay khiếu nại có liên quan đến tàu được bảo hiểm, thì trong vòng 72 giờ (trừ các ngày lễ, tết) kể từ khi phát sinh các tai nạn, sự cố hay khiếu nại nêu trên người được bảo hiểm phải bằng mọi cách thông báo ngay cho người bảo hiểm mọi thông tin về sự cố thu thập và gửi cho DNBH hồ sơ gồm các chứng từ sau:
-         Giấy chứng nhận bảo hiểm P & I và giấy sửa đổi bổ sung (nếu có)
-         Biên bản giám định trước khi nhận bảo hiểm (pre-entry survey) nếu có, biên bản giám định trước khi xếp hàng lên tàu (preloading survey) nếu có; biên bản giám định điều kiện nếu có (condition survey) và biên bản giám định tiếp theo nếu có (follow-up survey)
-         Các giấy tờ đăng kiểm, giấp phép của tàu
-         Bằng cấp của thuyền trưởng, máy trưởng
-         Kháng nghị hàng hải (có xác nhận của cơ quan cơ thẩm quyền nơi tàu xảy ra tai nạn hoặc cảng đến đầu tiên nếu sự cố xảy ra khi tàu đang ở ngoài khơi).
-         Trích sao đầy đủ và chi tiết Nhật ký hàng hải, Nhật ký máy, Nhật ký vô tuyến điện, Thông báo thời tiết ...
-         Thông báo sự cố của chủ tàu, người thuê tàu
-         Biên bản giám định sự cố; các chứng từ hóa đơn liên quan đến việc khắc phục sự cố
-         Yêu cầu bồi thường của bên thứ ba gửi người được bảo hiểm
-         Các chứng từ chuyển trả tiền của chủ tàu nếu chủ tàu buộc phải trả tiền trong trường hợp khẩn cấp
-         Giấy yêu cầu bồi thường
-         Các tài liệu liên quan đến trách nhiệm của người thứ ba (trường hợp tổn thất có liên quan đến người thứ ba), hoặc các giấy tờ cần thiết khác theo yêu cầu của người bảo hiểm.
-         Các chứng từ cần thiết khác (tùy vào từng trường hợp cụ thể: hậu quả là tổn thất hàng hóa; thương tật cá nhân; trách nhiệm đâm va; ô nhiễm, tổn thất chung...)

Sau 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại, nếu người bảo hiểm không có yêu cầu gì thêm thì hồ sơ khiếu nại được coi là đầy đủ và hợp lệ

 
Có được thế quyền trong bảo hiểm?
Câu hỏi:

Thế quyền có áp dụng trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự không?

Trả lời:

Trả lời:    
Thế quyền sẽ đ­ược áp dụng trong trường hợp xác định đ­ược trách nhiệm của người thứ ba (tổ chức, cá nhân không thuộc các bên của HĐBH) có lỗi đối với thiệt hại của đối tượng bảo hiểm xảy ra trong sự kiện bảo hiểm. DNBH sau khi bồi thường sẽ thế quyền ng­ười đ­ược bảo hiểm để đòi tổ chức, cá nhân đó. Thế quyền là biện pháp mà luật pháp cho phép áp dụng nhằm tránh việc kiếm lời không hợp lý từ việc tham gia bảo hiểm.
▪ Ví dụ: Vụ cháy một tòa nhà văn phòng đã àm phát sinh trách nhiệm bồi thường của HĐBH TNDS của chủ sử dụng lao động (doanh nghiệp X) đối với người lao động (một số nhân viên của doanh nghiệp X bị thương trong vụ cháy).  Xác định được lỗi của vụ cháy thuộc về  một chủ xưởng hàn. Trong trường hợp này sau khi bồi thường cho doanh nghiệp X theo thỏa thuận của HĐBH trách nhiệm dân sự của chủ sử dụng lao động, DNBH sẽ thế quyền doanh nghiệp X để đòi chủ xưởng hàn một phần hoặc toàn bộ số tiền mà chủ xưởng hàn phải bồi thường theo quy định về trách nhiệm dân sự của pháp luật.
 

Một người có thể mua nhiều bảo hiểm không?
Câu hỏi:

Một đối tượng - trách nhiệm dân sự có thể được bảo hiểm đồng thời tại các DNBH khác nhau không? Bảo hiểm sẽ giải quyết bồi thường như thế nào trong trường hợp đó?

Trả lời:

Trả lời:   
-   Có thể xảy ra trường hợp trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm đối với thiệt hại của bên thứ ba được bảo hiểm đồng thời bằng nhiều HĐBH trách nhiệm dân sự.
-   Nếu sự cố xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm của nhiều HĐBH, sẽ thực hiện việc chia sẻ trách nhiệm bồi th­ường. Việc chia sẻ trách nhiệm bồi thường có thể tuân theo điều khoản sẵn có trong các HĐBH hoặc các phương pháp khác và về nguyên tắc cơ bản là: tổng số tiền bồi thường của các hợp đồng không  lớn hơn số tiền bồi thường mà người được bảo hiểm phải trả cho bên thứ ba.      
▪ Ví dụ: Trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại của bên thứ ba của chủ thầu xây dựng được bảo hiểm bằng 2 HĐBH TNDS :
-         HĐBH thứ nhất có mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản là: 500.000.000 đồng / 1 sự cố
-         HĐBH thứ hai có mức trách nhiệm đối với thiệt hại về tài sản là: 100.000.000 đồng/ 1 sự cố
Nếu xảy ra sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm của cả hai HĐBH và số tiền mà chủ thầu phải bồi thường đối với thiệt hại về tài sản cho bên thứ ba là: 60.000.000 đồng. Nếu trong các HĐBH không có điều khoản quy định về vấn đề này và với giả định chưa tính đến các điều khoản khác, như là mức khấu trừ thì các HĐBH có thể áp dụng cách thức chia sẻ số tiền bồi thường như sau:
-         HĐBH thứ nhất  đóng  góp bồi thường:
 
                                               500.000.000
                   60.000.000 đ   ----------------------------------   = 50.000.000 đ
                                          500.000.000 + 100.000.000
-         HĐBH thứ hai đóng  góp bồi thường:
                                              100.000.000
                  60.000.000 đ  x   ----------------------------------   = 10.000.000 đ
                                           500.000.000 + 100.000.000

Bảo hiểm có giới hạn và không giới hạn là gì?
Câu hỏi:

Thế nào là bảo hiểm có giới hạn và bảo hiểm không giới hạn trách nhiệm trong bảo hiểm TNDS ?

Trả lời:

Trả lời:   
- Trường hợp bảo hiểm không giới hạn trách nhiệm, HĐBH không đặt ra giới hạn về số tiền bồi thường của DNBH. Điều đó có nghĩa là DNBH cam kết bồi thường toàn bộ số tiền bồi thường mà người đ­ược bảo hiểm phải trả cho bên thứ ba.
▪ Ví dụ: HĐBH trách nhiệm của người vận chuyển hàng không đối với trách nhiệm bồi thường về thương vong của hành khách có thể được bảo hiểm không giới hạn, DNBH nhận trách nhiệm bồi thường toàn bộ số tiền mà hãng hàng không phải bồi thường cho hành khách bị thương vong trong các sự cố thuộc phạm vi bảo hiểm.
- Tr­ường hợp bảo hiểm có giới hạn trách nhiệm, HĐBH thỏa thuận xác định rõ số tiền bồi th­ường tối đa mà DNBH có thể phải chi trả trong một sự cố bảo hiểm hoặc cho cả thời hạn bảo hiểm. Giới hạn trách nhiệm đó được gọi là mức trách nhiệm, tổng mức trách nhiệm hoặc hạn mức bồi thường
▪ Ví dụ: Trong giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm của một hãng cung cấp gas  có ghi giới hạn trách nhiệm:
○  Đối với thiệt hại về tài sản: 100.000 USD / vụ
○  Đối với thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ con ng­ười: 10.000 USD/người/vụ; tối đa: 40.000 USD/ vụ
○  Mức miễn thường không khấu trừ đối với bồi thường về tài sản: 500 USD/ vụ               
Trong thời hạn bảo hiểm đã xảy ra 1 vụ nổ gây thiệt hại về tài sản và tính mạng, sức khoẻ của một số nạn nhân (bên thứ ba) và số tiền mà người được bảo hiểm, (hãng cung cấp gas) phải bồi thường nh­ư sau:

Tên nạn nhân
(bên thứ ba)
Số tiền bồi thường của NĐBH (USD)
Thiệt hại vê tài sản Thiệt hại vê sức khỏe
A 100.000 15.000
B 20.000 20.000
C 10.000 5.000
D - 10.000
E - 12.000
 
Số tiền bồi thường của DNBH(với giả định không phát sinh các chi phí liên quan khác) sẽ là:

Thiệt hại vê tài sản Thiệt hại vê sức khỏe
- Tổng số tiền bồi thường về tài sản trong vụ nổ là:
100.000 USD + 20.000 USD + 10.000 USD
                                             = 130.000 USD
 
- Số tiền bồi thường đối với từng nạn nhân nếu chỉ căn cứ vào mức trách nhiệm 10.000/ người :
+ Nạn nhân A:  10.000 USD
+ Nạn nhân B:  10.000 USD
+ Nạn nhân C:    5.000 USD
+ Nạn nhân D:  10.000 USD
+ Nạn nhân E:   10.000 USD
- Tổng số tiền bồi thường của người được bảo hiểm cho bên thứ ba lớn hơn mức miễn thường nên bảo hiểm sẽ bồi thường.
-  Tổng số tiền bồi thường của người được bảo hiểm cho bên thứ ba  lớn hơn giới hạn trách nhiệm 100.000 USD/vụ  nên bảo hiểm chỉ bồi thường 100.000 USD.
- Tổng số tiền bồi thường nếu chỉ căn cứ vào mức trách nhiệm/người là 45.000 USD, tuy nhiên giới hạn trách nhiệm cho một vụ chỉ là 40.000 USD nên bảo hiểm chỉ bồi thường 40.000 USD.
 
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng là gì?
Câu hỏi:

Thế nào là trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng ?

Trả lời:

Trả lời:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng đ­ược xác định dựa trên cơ sở các nghĩa vụ dân sự hình thành theo thoả thuận giữa các bên trong một hợp đồng. Bên có nghĩa vụ dân sự đã cam kết trong hợp đồng mà không thực hiện hoặc thực hiện khômg đúng nghĩa vụ đó sẽ phải bồi thường cho bên kia.
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm phát sinh trên cơ sở các nghĩa vụ dân sự do luật dân sự quy định cho các chủ thể. Hành vi gây hại không liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ dân sự của bất kỳ hợp đồng nào. Việc xác định trách nhiệm bồi thường dựa trên cơ sở quy định chung của luật dân sự.
▪ Ví dụ: xe tải chở hàng theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa giữa chủ xe tải và chủ hàng. Xảy ra sự cố trên đường do lỗi của chủ xe tải dẫn đến thiệt hại của hàng chuyên chở; thiệt hại về xe và người của một người đi xe máy. Trường hợp này đã phát sinh trách nhiệm của chủ xe tải ở cả 2 loại: trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa đối với thiệt hại của chủ hàng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với thiệt hại của người đi xe máy.

Đối tượng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì?
Câu hỏi:

Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm dân sự là gì? DNBH có bảo hiểm cho trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính không?

Trả lời:

Trả lời:
a) Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm TNDS nói chung là TNDS - những hậu quả pháp lý mà luật dân sự quy định đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ dân sự nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự đó và vì thế phải chịu trách nhiệm đối với bên có quyền (tổ chức, cá nhân khác).
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (bên có nghĩa vụ) phải  chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (bên có quyền). Người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Trong các hậu quả pháp lý theo quy định về TNDS có quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo điều 307, mục 3, chương XVII, Bộ Luật dân sự CHXHCN Việt nam, trách nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần:
-         Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.
-         Trách nhiệm bù đắp tổn thất về tinh thần: người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Như vậy, đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm TNDS nếu nói cụ thể hơn chính là trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người được bảo hiểm phát sinh theo quy định về TNDS của luật pháp.
b) Bảo hiểm trách nhiệm nhìn chung không bảo hiểm cho các loại trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính.
 

Đánh giá mức độ nguy hiểm của tai nạn giao thông
Câu hỏi:

Đánh giá mức độ nghiêm trọng của tai nạn giao thông và xử lý như thế nào?

Trả lời:

Hiện nay Cơ quan công an đã chia mức độ nghiêm trọng của tai nạn giao thông như sau:
-       Đặc biệt nghiêm trọng: tai nạn làm chết người với số lượng từ 3 người chở lên.
-       Rất nghiêm trọng: tai nạn làm chết người với số lượng từ 2 người thiệt hại tài sản trên 50 triệu đồng.
-       Nghiêm trọng: tai nạn làm chết người với số lượng 1 hoặc nhiền người bị thương tật với mức độ trên 30%, thiệt hại tài sản trên 50 triệu đồng.
-       Ít nghiêm trọng không gây chết người hoặc nạn nhân bị thương tật dưới 30%
-       Ngoài ra những vụ tai nạn gây thiệt hại dưới mức “ít nghiêm trọng” gọi là va chạm giao thông.
Tất cả các vụ tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên đều phải được cơ quan công an thụ lý hồ sơ giải quyết. Nếu tai nạn gây chết người thì cảnh sát điều tra tiếp tục xem xét lỗi vô ý hay có ý của lái xe để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Năm 2009 toàn quốc xảy ra 11.798 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 11.091 người bị thương 7.654 người thiệt hại tài sản 18.4 tỉ đồng. Ngoài ra còn có khoảng 55.000 vụ va chạm giao thông gây cho nhiều người bị thương tích nhẹ và thiệt hại nhiều về tài sản số liệu của cục (theo cục Cảnh sát giao thông)

Phí bảo hiểm bắt buộc là bao nhiêu?
Câu hỏi:

Phí bảo hiểm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được tính như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:    
            Thông tư 126 quy định phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới được tính theo biểu phí bảo hiểm.
            Phí bảo hiểm quy định như sau:
 

Số TT Loại xe Phí bảo hiểm năm (đồng)  
 
I Mô tô 2 bánh:    
1 Từ 50 cc trở xuống 55.000  
2 Trên 50 cc 60.000  
II Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự 265.000  
III Xe ô tô không kinh doanh vận tải    
1 Loại xe dưới 6 chỗ ngồi 345.000  
2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi 690.000  
3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi 1.104.000  
4 Loại xe trên 24 chỗ ngồi 1.587.000  
5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup) 811.000  
IV Xe ô tô kinh doanh vận tải    
       
1 Dưới 6 chỗ ngồi theo đăng ký 630.000  
2 6 chỗ ngồi theo đăng ký 774.000  
3 7 chỗ ngồi theo đăng ký 900.000  
4 8 chỗ ngồi theo đăng ký 1.044.000  
5 9 chỗ ngồi theo đăng ký 1.170.000  
6 10 chỗ ngồi theo đăng ký 1.260.000  
7 11 chỗ ngồi theo đăng ký 1.380.000  
8 12 chỗ ngồi theo đăng ký 1.518.000  
9 13 chỗ ngồi theo đăng ký 1.639.000  
10 14 chỗ ngồi theo đăng ký 1.777.000  
11 15 chỗ ngồi theo đăng ký 1.915.000  
12 16 chỗ ngồi theo đăng ký 2.036.000  
13 17 chỗ ngồi theo đăng ký 2.174.000  
14 18 chỗ ngồi theo đăng ký 2.295.000  
15 19 chỗ ngồi theo đăng ký 2.433.000  
16 20 chỗ ngồi theo đăng ký 2.553.000  
17 21 chỗ ngồi theo đăng ký 2.691.000  
18 22 chỗ ngồi theo đăng ký 2.812.000  
19 23 chỗ ngồi theo đăng ký 2.950.000  
20 24 chỗ ngồi theo đăng ký 3.088.000  
21 25 chỗ ngồi theo đăng ký 3.209.000  
22 Trên 25 chỗ ngồi 3.209.000 + 30.000 x
(số chỗ ngồi - 25 chỗ)
 
V Xe ô tô chở hàng (xe tải)    
1 Dưới 3 tấn 656.000  
2 Từ 3 đến 8 tấn 1.277.000  
3 Từ 8 đến 15 tấn 1.760.000  
4 Trên 15 tấn 2.243.000  
  (Phí bảo hiểm trên đây chưa bao gồm 10% thuế Giá trị gia tăng)  
 
Phạm vi bồi thường bảo hiểm xe máy
Câu hỏi:

Hiện nay các chủ xe phải mua bảo hiểm bắt buộc TNDS với mức trách nhiệm là bao nhiêu?

Trả lời:
Trả lời
Mức trách nhiệm bảo hiểm  bắt buộc tối thiểu  quy định như sau:
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 50.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 30.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
3. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phũng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 50.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
            Bên cạnh mức trách nhiệm tối thiểu đó các chủ xe cũng có thể tự nguyện thỏa thuận tham gia bảo hiểm với mức trách nhiệm cao hơn (mức trách nhiệm tự nguyện) mà các DNBH chủ động đưa ra để khách hàng lựa chọn.

Trách nhiệm khi tham gia giao thông
Câu hỏi:

Để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm thì chủ xe, lái xe có trách nhiệm gì khi tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS Chủ xe cơ giới? Trường hợp Cơ quan Công an, chính quyền địa phương không có mặt tại nơi xảy ra tai nạn thì giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
a)         Chủ xe, lái xe có các trách nhiệm sau:
1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư 126 và các quy định của pháp luật có liên quan. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi về mục đích sử dụng xe dẫn đến tăng hoặc giảm các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm:
- Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất;
- Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Cung cấp các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường liên quan đến xe, lái xe (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), tài liệu chứng minh thiệt hại về người (bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm) và tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
7. Chủ xe cơ giới phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm  trong trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm.
8. Thông báo và trả tiền bồi thường cho người bị tai nạn số tiền họ được doanh nghiệp bảo hiểm trả đối với từng trường hợp thiệt hại về người theo đúng mức tiền quy định tại Phụ lục 6 Thông tư 126.
9. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chủ xe cơ giới và/hoặc lái xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bồi thường tương ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới và /hoặc lái xe cơ giới gây ra.
b)        Trường hợp cơ quan công an, chính quyền địa phương không có mặt tại nơi xảy ra tai nạn thì chủ xe cơ giới hoặc lái xe thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm được biết và thực hiện các công việc theo sự chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Nếu thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm mà không nhận được thông tin liên lạc thì chủ xe cơ giới, lái xe cần xin xác nhận của ít nhất 2 nhân chứng có mặt tại hiện trường nơi xảy ra tai nạn hoặc là người địa phương nơi xảy ra tai nạn về tình trạng, mức độ, thời gian, địa điểm, nguyên nhân xảy ra tai nạn, mô phỏng hiện trường hoặc chụp ảnh hiện trường bằng điện thoại di động. Những tài liệu này được chuyển cho doanh nghiệp bảo hiểm làm căn cứ quy định tổn thất và giải quyết bồi thường.
 

Trách nhiệm của Doanh nghiệp bảo hiểm?
Câu hỏi:

Trách nhiệm của DNBH khi bán bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới ?

Trả lời:

Trả lời:
Trách nhiệm của DNBH gồm có:
1. Phải bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Thông tư 126. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.
2. Phải tổ chức tuyên truyền rộng rãi về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.
3. Phải sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính để cấp cho chủ xe cơ giới.
4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Không được khuyến mại dưới mọi hình thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
6. Thanh toán cho cơ quan Công an chi phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.
7. Thu thập các tài liệu trong Hồ sơ bồi thường chứng minh thiệt hại về tài sản (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện sửa chữa, khắc phục thiệt hại) và bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn.
8. Thông báo cho người bị tai nạn, chủ xe cơ giới biết số tiền bồi thường thiệt hại về người và thanh toán số tiền bồi thường theo đúng mức quy định.
9. Chi trả bồi thường nhanh chóng và chính xác theo quy định của Thông tư 126 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
10 Trong vòng 15 ngày trước khi hết thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp đồng bảo hiểm.
11. Trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm đóng vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Mức đóng góp hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
12. Phải hạch toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
13. Xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu.
15. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
16. Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Các loại bảo hiểm đối với xe cơ giới
Câu hỏi:

Các chủ xe cần phải mua loại bảo hiểm TNDS nào, loại nào là bắt buộc?

Trả lời:
   
            Theo Thông tư 126/2008/TT-BTC, chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với phạm vi bồi thường thiệt hại gồm:
- Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra;
- Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
            Ngoài ra, chủ xe có thể mua bảo hiểm theo hình thức bảo hiểm với các sản phẩm: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hàng hoá vận chuyển; bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe (không phải là hành khách) và lái, phụ xe hoặc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với mức trách nhiệm cao hơn, rủi ro được bảo hiểm và loại trừ bảo hiểm khác với quy định của Thông tư 126.

Bồi thường thiệt hại do xe cơ giới gây ra
Câu hỏi:

Tại sao chủ xe cơ giới phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông do xe cơ giới của mình gây ra theo mức độ lỗi của lái xe?

Trả lời:

Trả lời:
            Chủ xe cơ giới có nghĩa vụ đảm bảo an toàn cho xe của mình tham gia giao thông theo đúng quy định của pháp luật hiện hành (hệ thống đèn, gương, còi, phanh, lốp...)
            Đồng thời chủ xe có nghĩa vụ tuyển dụng, giao việc cho lái xe có đủ bằng cấp chuyên môn, đảm bảo đủ sức khoẻ trong suốt hành trình (không mệt mỏi, căng thẳng, ngủ gật, tác hại của chất kích thích...).
            Khi tai nạn giao thông do xe của chủ xe gây ra, ít nhiều phía xe gây tai nạn có lỗi như sau:
-           Bản thân chiếc xe gây tai nạn không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đảm bản an toàn giao thông.
-           Bản thân lái xe gây tai nạn có ít nhiều lỗi vi phạm luật lệ an toàn giao thông  (phóng nhanh, vượt ẩu, lấn đường, không kịp phanh, ngủ gật...).
            Vì vậy, chủ xe cơ giới phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông do xe cơ giới của chủ xe gây nên.
            Trường hợp lái xe gây tai nạn nghiêm trọng sẽ được cơ quan có thẩm quyền tiếp tục điều tra (có lỗi đây là lỗi vô ý hay lỗi cố ý để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự, không phải bồi thường trách nhiệm dân sự).
            Đặc biệt, Bộ luật dân sự  còn quy định xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ (là cỗ máy chứa nhiều khả năng trục trặc kỹ thuật lưu thông trên đường với tốc độ cao) nên chủ xe phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi mình không có lỗi.

Xe cơ giới có phải nguồn nguy hiểm cao độ
Câu hỏi:

Xe cơ giới có phải nguồn nguy hiểm cao độ không? Trách nhiệm của chủ xe như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
            Điều 623 Bộ luật dân sự quy định phương tiện giao thông vận tải cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ. Chủ sở hữu phương tiện giao thông vận tải phải bồi thường thiệt hại do phương tiện giao thông vận tải gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông vận tải phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
-           Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
-           Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết.
            Trong trường hợp phương tiện giao thông vận tải bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông vận tải cũng có lỗi trong việc để phương tiện giao thông vận tải bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Chi phí khi công chứng
Câu hỏi:

Khi yêu cầu công chứng, các chi phí khác được tính sẽ phát sinh trong trường hợp nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 68 Luật công chứng quy định như sau:
1. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
2. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.

Công chứng tại cơ quan đại diện như thế nào?
Câu hỏi:

Ông A là công dân Việt Nam, hiện đang cư trú tại Úc. Ông A hỏi, ông có thể đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để công chứng hợp đồng, giao dịch với người Việt Nam cũng ở nước ngoài không?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 78 Luật công chứng quy định như sau:
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục chung về công chứng theo quy định của Luật công chứng và có các quyền: Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật công chứng; đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng; được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. Đồng thời viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng có các nghĩa vụ sau: Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng; tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng; giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, ông A có thể đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để công chứng các hợp đồng, giao dịch trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.

Xử phạt khi giả mạo chữ ký người khác
Câu hỏi:

Do có tính ham cờ bạc và đang nợ một khoản tiền nên ông K đã giả mạo chữ ký của vợ để ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất để công chứng hợp đồng chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho ông B. Hỏi trong trường hợp này ông K bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 75 Luật công chứng quy định về xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng cụ thể như sau:
Người yêu cầu công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào quy định trên và Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thì hành vi của ông A là gian dối, không trung thực khi yêu cầu công chứng, theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này thì hành vi của ông A bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 ðồng ðến 3.000.000 ðồng. 

Phí khi lưu giữ di chúc đã công chứng
Câu hỏi:

Ngay sau khi thực hiện công chứng bản di chúc, tôi muốn nhờ Phòng công chứng lưu giữ bản di chúc này. Phòng công chứng cho biết tôi phải trả phí cho việc lưu giữ bản di chúc này. Xin hỏi, điều này có đúng không và pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

Trả lời:

Trả lời:
Việc bạn yêu cầu phòng công chứng lưu giữ di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật công chứng về nhận lưu giữ di chúc, khi phòng công chứng thực hiện yêu cầu nhận lưu giữ di chúc của bạn thì bạn phải nộp một khoản “phí công chứng” theo quy định tại Điều 66 Luật công chứng, cụ thể như sau:
1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc Phòng công chứng yêu cầu ông/bà phải trả phí cho việc lưu giữ bản di chúc là đúng.

Giải quyết hồ sơ khi văn phòng công giải thế?
Câu hỏi:

Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì việc giải quyết hồ sơ công chứng được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 64 Luật công chứng thì kho tổ chức hành nghề công chứng chuyển đổi, giải thể, chấm dứt hoạt động, hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng hoặc Văn phòng công chứng khác đang hoạt động.
Cụ thể:
- Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi quản lý.
- Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở Tư pháp chỉ định.
- Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Vãn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
Ngoài ra, Khoản 2 Điều 31 Luật công chứng còn quy định trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị hợp nhất, sáp nhập thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện. Như vậy, hồ sơ công chứng sẽ được chuyển cho Văn pḥng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập.

Có được xin bản sao khi công chứng?
Câu hỏi:

Trong quá trình chuyển nhà, ông D bị mất một bản hợp đồng đã được công chứng, nay ông muốn xin bản sao hợp đồng từ Văn phòng công chứng có được không?

Trả lời:

          Trả lời:
          Việc cấp bản sao văn bản công chứng được quy định tại Điều 65 Luật công chứng. Theo đó, việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp:
- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
- Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Như vậy, ông D có quyền đến tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ bản chính của hợp đồng đã công chứng để đề nghị cấp bản sao.
Từ chối nhận di sản như thế nào
Câu hỏi:

Bà M có 03 người con, trong đó chị O là con cả đang định cư ở nước ngoài. Khi bà M mất, chị O đã nói với hai em là mình không nhận di sản của mẹ và để lại cho hai em. Có người nói rằng việc từ chối nhận di sản của chị O phải công chứng. Xin hỏi pháp luật quy định vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Việc từ chối nhận di sản thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự tại Điều 642, theo đó, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
          Đồng thời Điều 59 Luật công chứng quy định việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản: Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.
          Căn cứ vào các điều luật trên thì việc từ chối nhận di sản của chị O phải lập thành văn bản. Pháp luật không quy định phải công chứng văn bản từ chối nhận di sản, việc có công chứng hay không công chứng văn bản từ chối nhận di sản do người từ chối thừa kế quyết định. Tuy nhiên, người này có nghĩa vụ (bắt buộc) phải thông báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

Công chứng văn bản phân chia thừa kế như thế nào
Câu hỏi:

Đề nghị cho biết việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản được quy định tại Điều 57 Luật công chứng như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
 
Trường hợp từ chối công chứng di chúc
Câu hỏi:

Anh N là con trai bà Y chở bà đến phòng công chứng để công chứng di chúc của bà. Thấy thái độ của bà Y rất sợ sệt có biểu hiện bị cưỡng ép, công chứng viên đã từ chối công chứng. Xin hỏi việc từ chối này có đúng không?

Trả lời:

Trả lời:
Công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc trong các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật công chứng.
Điều 56 Luật công chứng quy định người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trong trường hợp của bà Y, công chứng viên cần hỏi riêng bà Y (không có mặt của anh N) về nội dung di chúc có phải là ý chí cá nhân của bà Y không, bà có bị ai đe dọa hoặc cưỡng ép không. Nếu bà Y không trả lời hoặc trả lời chung chung, không rõ vấn đề thì công chứng viên từ chối công chứng.

Công chứng ngoài trụ sở như thế nào
Câu hỏi:

Do bị tai nạn giao thông, tôi bị giảm 70% sức khỏe và không đi lại được. Nay tôi muốn chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất cho ông M, nhưng không thể đến Văn phòng công chứng được. Ông M có nói rằng ông sẽ mời công chứng viên về tận nhà tôi để công chứng hợp đồng chuyển nhượng này. Xin hỏi, công chứng viên có đến nhà tôi theo lời mời của ông M không?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 44 Luật công chứng quy định việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Khoản 2 Điều 44 quy định: Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Như vậy, vì ông/bà không thể đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên theo lời mời của ông M thì công chứng viên có thể đến nhà ông/bà để thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch của ông/bà.

Không được công chứng hợp đồng chuyển nhượng khác tỉnh
Câu hỏi:

Tôi có nhận chuyển nhượng 300m2 quyền sử dụng đất tại thị trấn Bần tỉnh Hưng Yên của ông Q. Vì tôi sống ở Hà Nội nên có đề nghị một Văn phòng công chứng ở Hà Nội công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này. Tuy nhiên công chứng viên ở Văn phòng công chứng ở Hà Nội đã từ chối công chứng cho tôi và hướng dẫn tôi đến Văn phòng công chứng ở Hưng Yên. Xin hỏi, vì sao Văn phòng công chứng ở Hà Nội này lại từ chối công chứng hợp ðồng chuyển nhýợng quyền sử dụng ðất của tôi?

Trả lời:

          Trả lời:
Việc Văn phòng công chứng ở Hà Nội này lại từ chối công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thị trấn Bần tỉnh Hưng Yên giữa ông/bà với ông Q là thực hiện theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng.
Theo đó, Điều 42 quy định: Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi của người yêu cầu công chứng, tránh tình trạng bất động sản đã được thế chấp, cầm cố hoặc chuyển nhượng cho một người, nay lại tiếp tục mang ra cầm cố, thế chấp hoặc chuyển nhượng cho người khác. 

Nhờ văn phòng công chứng soạn di chúc?
Câu hỏi:

Tôi muốn lập di chúc, do đã già yếu nên không soạn thảo được bản di chúc, nay tôi nhờ phòng công chứng soạn thảo bản di chúc theo ý tôi và công chứng bản di chúc đó có được không?

Trả lời:

          Trả lời:
          Đề nghị của ông/bà hoàn toàn được chấp nhận. Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng thực hiện soạn thảo hợp đồng, giao dịch theo đề nghị của người yêu cầu công chứng theo quy định tại Điều 41 Luật công chứng.
Cụ thể,
Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ gồm: Phiếu yêu cầu công chứng; bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng; bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có và nêu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Nghĩa vụ của văn phòng công chứng
Câu hỏi:

Xin hỏi, tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Trả lời:
Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng được quy định tại Điều 33 Luật Công chứng gồm:
- Quản lý công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
- Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
- Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước.
- Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình.
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 38 của Luật công chứng.
- Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.
- Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
- Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công chứng.
- Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng.
- Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Công chứng ngoài giờ làm việc
Câu hỏi:

Tôi định công chứng hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà cho cháu tôi, tuy nhiên vào giờ hành chính thì tôi phải đi làm còn cháu tôi thì đi học. Xin hỏi các văn phòng công chứng có làm việc vào buổi tối hoặc thứ bảy, chủ nhật không?

Trả lời:

          Trả lời:

          Theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật công chứng thì tổ chức hành nghề được quyền “Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân”.

          Như vậy, pháp luật cho phép các tổ chức hành nghề công chứng được làm việc ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước. Tuy nhiên, ông/bà cần liên hệ với văn phòng công chứng cụ thể để biết lịch làm việc của văn phòng đó hoặc đặt lịch giao dịch với văn phòng công chứng để làm thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho quyền sở hữu nhà của ông/bà.

          Ngoài ra, tổ chức hành nghề công chứng quyền còn có các quyền quy định tại Điều 32 như sau:

- Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình.

- Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác.

- Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng.

- Các quyền khác theo quy định của Luật công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng
Câu hỏi:

Đề nghị cho biết, khi chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải thực hiện những thủ tục gì, thông báo cho cơ quan nào?

Trả lời:

          Trả lời:
          Thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 31 Luật công chứng.
          - Đối với trường hợp tự chấm dứt hoạt động thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.
Văn phòng công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động. Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng với cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
- Đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.
- Đối với trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế, thống kê, công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.
          Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng viên hợp danh được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự.
Thủ tục thành lập văn phòng công chứng
Câu hỏi:

Chúng tôi là những công chứng viên đang có nguyện vọng thành lập Văn phòng công chứng. Xin hỏi, Luật công chứng quy định về thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 23 Luật công chứng quy định về thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng như sau:
1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.

Trình tự giải thể văn phòng công chứng
Câu hỏi:

Đề nghị cho biết trong trường hợp nào thì chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng. Yêu cầu, trình tự, thủ tục giải thể được Luật công chứng quy định như thế nào?

Trả lời:
 Trả lời:
 Điều 21 Luật công chứng quy định về chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng như sau:
1. Trong trường hợp không cần thiết duy trì Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng.
2. Yêu cầu, trình tự, thủ tục giải thể Phòng công chứng
Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.
 

Nguyên tắc thành lập văn phòng công chứng
Câu hỏi:

Luật công chứng quy định về nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng như thế nào?Tôi thấy thời gian vừa qua ở thành phố nơi tôi cư trú có nhiều Phòng công chứng được thành lập, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản. Đề nghị cho biết, Luật công chứng quy định về việc thành lập Phòng công chứng được quy định như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
Điều 18 Luật công chứng quy định về nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng như sau:
1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của Luật này và phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển được Văn phòng công chứng.
3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Chính phủ.
 

 Quy định về việc thành lập Phòng công chứng 

Điều 20 Luật công chứng năm 2014 quy định về thành lập Phòng công chứng như sau:
1. Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên tiếp về các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;
b) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của Phòng công chứng.
3. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải đăng báo những nội dung thay đổi đó theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật công chứng năm 2014.

Công chứng viên có quyền và nghĩa vụ gì?
Câu hỏi:

Tôi được biết nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công chứng, Luật công chứng năm 2014 bổ sung một số quyền và nghĩa vụ mới so với Luật công chứng năm 20016. Đề nghị cho biết, theo Luật công chứng, công chứng viên có các quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 17 Luật công chứng quy định công chứng viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
- Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
- Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
- Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
- Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
- Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
- Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
- Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
- Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
- Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;
- Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
- Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
- Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;
- Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
 

Quy định về bổ nhiệm lại công chứng viên
Câu hỏi:

Luật công chứng quy định về bổ nhiệm lại công chứng viên như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 16 Luật công chứng quy định về bổ nhiệm lại công chứng viên như sau:
1. Người được miễn nhiệm công chứng viên được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị bổ nhiệm lại.
2. Người bị miễn nhiệm công chứng viên được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.
4. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện như đối với bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên gồm:
- Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
- Bản sao quyết định miễn nhiệm công chứng viên;
- Bản sao các giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp người được miễn nhiệm công chứng viên được xem xét bổ nhiệm lại.

Miễn nhiệm công chứng viên như thế nào
Câu hỏi:

Đề nghị cho biết Luật công chứng quy định về miễn nhiệm công chứng viên như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 15 Luật công chứng quy định việc miễn nhiệm công chứng viên như sau:
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật công chứng năm 2014;
- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
- Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;
- Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
- Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
- Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật công chứng tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình. Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.

Diện tích tách thửa đất quận 2
Câu hỏi:

Chào anh Luật Sư.
cho tôi hỏi. tôi có một miếng đất dt: 8,4x25m. 100% thổ cư, mặt tiền đường Lương Định Của, quận 2. vậy tôi có thể tách thành 2 sổ. 4,2x25m hk vậy. A Luật sư tư vấn giúp. Cảm ơn anh.

Trả lời:
 
​Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND của Ủy  ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh: 
Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu như sau:

Khu vực Đất ở
Đất ở chưa có nhà (m2) Đất có nhà hiện hữu (m2)

 
   
Khu vực 2: gồm các Quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện được quy hoạch đô thị hóa.
​​
80
​​
m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét.

​​
50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét.
​Như vậy, thửa đất của anh thuộc khu vực quận 2, nếu hiện đang là đất trống chưa có nhà thì ​Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu là 
80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét. 
Trường hợp của anh, nếu tách ra làm hai sổ thì tổng diện tích mỗi sổ là 105 
m2  tuy nhiên, chiều rộng mặt tiền thửa đất lại không đủ 5m. Vì vậy theo quy định nêu trên thì đất của anh không đủ điều kiện để tách làm 02 sổ. 
Nếu anh vẫn muốn tách làm 02 sổ đối với thửa đất nêu trên thì anh có thể tiến hành các thủ tục xây dựng nhà trên thửa đất và hoàn công, sau đó anh thực hiện thủ tục tách thửa. Khi trên đất đã có nhà thì điều kiện tách thửa là: Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại, sau khi trừ lộ giới, diện tích tối thiểu là 
50m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 04 mét. Lúc đó anh sẽ đủ điều kiện để tách thửa theo quy định.
Để được tư vấn chi tiết hơn, bạn vui lòng liên hệ đến Văn phòng luật sư Tô Đình Huy hoặc tổng đài 19006279 sẽ được luật sư tư vấn.
Trân trọng,
 
Trường hợp bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng
Câu hỏi:

Công chứng viên B đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính do vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự. Vậy, công chứng viên B có bị tạm đình chỉ hành nghề không?

Trả lời:

Trả lời:
1. Theo quy định tại Điều 14 Luật công chứng, Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
- Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật công chứng thì công chứng viên B đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính do vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự sẽ bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Khi nào công chứng viên không được bổ nhiệm
Câu hỏi:

Đề nghị cho biết Luật công chứng quy định những trường hợp nào không được bổ nhiệm công chứng viên?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 13 Luật công chứng quy định những trường hợp sau đây không được bổ nhiệm công chứng viên:
1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành.
5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.

Quy định về bổ nhiệm công chứng viên
Câu hỏi:

Luật công chứng quy định về bổ nhiệm công chứng viên như thế nào?

Trả lời:
 
Trả lời:
Điều 12 Luật công chứng quy định về bổ nhiệm công chứng viên như sau:
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật công chứng năm 2014 có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:
- Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
- Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
- Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng;
- Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.

Quy định mới về tập sự nghề công chứng
Câu hỏi:

Tôi được biết người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề công chứng. Đề nghị cho biết, Luật công chứng quy định về tập sự hành nghề công chứng như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 11 Luật công chứng quy định về tập sự hành nghề công chứng như sau:
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.
3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.
5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Trường hợp nào được miễn đào tạo nghề công chứng
Câu hỏi:

Anh A đã có thời gian hành nghề luật sư được 10 năm. Hiện anh muốn chuyển sang hành nghề công chứng nên đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Đề nghị cho biết, theo quy định của Luật công chứng, anh A có được miễn đào tạo nghề công chứng không? Luật công chứng quy định những trường hợp nào được miễn đào tạo nghề công chứng?

Trả lời:

Trả lời:
1. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật công chứng, anh A được miễn được miễn đào tạo nghề công chứng.
2. Theo quy định tại Điều 10 Luật công chứng năm 2014, những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
3. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định trên phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

Quy định mới về đào tạo công chứng viên
Câu hỏi:

Tôi được biết Luật công chứng bổ sung quy định mới so với Luật công chứng năm 2006 về tiêu chuẩn công chứng viên phải tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Xin hỏi, quy định về đào tạo nghề công chứng được quy định như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 9 Luật công chứng quy định về đào tạo nghề công chứng như sau:
1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Tiêu chuẩn hành nghề công chứng viên
Câu hỏi:

Luật công chứng quy định về tiêu chuẩn của công chứng viên như thế nào?

Trả lời:
Trả lời: Điều 8 Luật công chứng quy định về tiêu chuẩn của công chứng viên như sau:
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
 
Các hành vi bị cấm đối với công chứng viên
Câu hỏi:

Vừa qua, trong hoạt động công chứng đã diễn ra hiện tượng vi phạm quy định của pháp luật công chứng, dẫn đến việc cơ quan chức năng phải xử lý. Đề nghị cho biết Luật công chứng quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng như thế nào?

Trả lời:
Trả lời:
Điều 7 Luật công chứng quy định các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng như sau:
1. Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
3. Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
4. Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
5. Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
6. Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
7. Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
8. Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
9. Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
10. Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
11. Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
12. Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.

Giá trị của văn bản công chứng
Câu hỏi:

Đề nghị cho biết Luật công chứng quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như thế nào?

Trả lời:

Trả lời:
Điều 5 Luật công chứng quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Chế độ phụ cấp của biệt phái viên chức
Câu hỏi:

Trường tôi có một giáo viên được Phòng giáo dục ra quyết định biệt phái về phòng giáo dục trong thời gian 3 năm, theo quy định chỉ có giáo viên đứng lớp mới được hưởng phụ cấp ưu đãi 35%, trong trường hợp này giáo viên đó có được hưởng phụ cấp ưu đãi 35% đó không? số giờ dạy mà giáo viên trong trường phải dạy dôi ra so với số giờ chuẩn (do giáo viên đó biệt phái đi) có được tính trả dạy tăng giờ không?

Trả lời:
Trường hợp bạn tôi xin được tư vấn như sau:
Về phụ cấp ưu đãi, do giáo viên này không trực tiếp giảng dạy nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo trực tiếp giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập. Do đó, giáo viên này không được hưởng phụ cấp ưu đãi 35%.
Về việc tính trả lương dạy tăng giờ thì nếu tại thời điểm được biệt phái về phòng giáo dục công tác mà giáo viên đó đã dạy vượt số giờ chuẩn (dôi giờ) bao nhiêu thì được tính lương trả tương đương với số giờ dôi ra đó. Còn nếu số giờ dạy tại thời điểm đó không dôi ra thì không được tính.

Thân!
Tư vấn luật thừa kế trực tuyến
Câu hỏi:

Dịch vụ tư vấn pháp luật thừa kế miễn phí của Văn phòng luật sư Tô Đình Huy. Tổng đài tư vấn 0916 732 634.

Trả lời:
 

Tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật trong các lĩnh vực như: Dân sựHình sự,Kinh doanh – Thương mạiHợp đồngThuếĐầu tư nước ngoàiSở hữu trí tuệHôn nhân gia đìnhĐất đaiLao động,Hành chínhThừa kế - Di chúc, ..v..v...

 

Hiện nay, nhu cầu tư vấn pháp luật của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp ngày càng tăng và thay đổi xu hướng thực hiện dịch vụ từ trực tiếp gặp Luật sư, tư vấn viên sang việc thong qua các phương tiện truyền thông như email, điện thoại, tổng đài tư vấn luật.... Tư vấn và giải đáp những vấn đề pháp lý của quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, nhằm mang đến sự thuận tiện, an tâm và có phương án hợp lý nhất cho người yêu cầu tư vấn.… Vì vậy, Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy triển khai dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài 0909 160684

Tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật trong các lĩnh vực như: Dân sựHình sự,Kinh doanh – Thương mạiHợp đồngThuếĐầu tư nước ngoàiSở hữu trí tuệHôn nhân gia đìnhĐất đaiLao động,Hành chínhThừa kế - Di chúc, ..v..v...

Thời gian tư vấn: Tất cả các ngày từ thứ 2 đến thứ 7 trong tuần. Trong trường hợp cần tư vấn vào ngoài giờ hành chính hoặc vào ngày chủ nhật, chúng tôi sẽ thực hiện chuyển tiếp cuộc gọi vào số di động để đáp ứng yêu cầu khách hàng.
            Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên gia pháp lý của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại Văn phòng luật sư sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp khách hàng để tư vấn trực tiếp.
Hãy gọi: 
0916 732 634 để được hỗ trợ trực tiếp.

Mã số kinh doanh
Câu hỏi:

Tôi muốn tìm mã số kinh doanh một số ngành sau:
-Đào tạo nghề truyền thống:sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,tăm hương,may,thêu ren,sản xuất đồ gỗ gia dụng

Trả lời:
Vấn đề của bạn về tra cứu mã ngành nghề kinh doanh, mời bạn tra cứu tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 để tìm mã ngành cho chính xác và phù hợp với ngành của bạn nha! Hoặc nếu bạn muốn tư vấn chọn mã ngành nghề và tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh thì mời bạn đến văn phòng mình để được tư vấn trực tiếp.
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy
ĐC: 441/15B, Điện Biên Phủ, P25, Q. Bình Thạnh
ĐT: (08) 38 991104
Chúc bạn thành công!
Cấp lại CMND khi không có hộ khẩu
Câu hỏi:

Cho em hỏi, bây giờ em không có sổ hộ khẩu hay KT3, xin cấp lại CMND được hông anh
Nếu hông anh xin chỉ cách làm lại ?

Trả lời:
Chào bạn! Việc xin cấp lại CMND bắt buộc phải có sổ hộ khẩu, và bạn phải làm thủ tục cấp lại CMND tại  CA nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú nhé bạn.
Thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm
- Sổ hộ khẩu.
- Đơn đề nghị cấp CMND (Mẫu CM3), có ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn.
- 02 ảnh 3x4 (mắt nhìn thẳng, không đeo kính, không để râu, tóc không trùm tai, trùm gáy, nếu là phụ nữ không để hở ngực).
- Giấy tờ chứng minh thuộc diện không thu lệ phí cấp CMND (bản photocopy kèm bản chính để đối chiếu).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Đội cấp CMND, phòng CSQLHC về TTXH Công an tỉnh
- Cán bộ công an sẽ hướng dẫn:
+ Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu có sẳn);
+ In vân tay hai ngón trỏ vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc thu vân tay hai ngón trỏ qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND.
+ Viết giấy biên nhận trao cho người nộp
- Thời gian: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ)
 
Bước 3: Nhận CMND
- Người nhận đưa giấy biên nhận từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ) để nhận lại CMND tại địa điểm đã làm CMND.
- Thời hạn giải quyết:
+ Tại Công an thành phố: Không quá 06 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 10 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
+ Tại Công an huyện đồng bằng: Không quá 10 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 15 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
+ Tại Công an các huyện miền núi, hải đảo: Không quá 15 ngày làm việc nếu không qua tra cứu và không quá 20 ngày làm việc nếu phải qua tra cứu (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ).
- Lệ phí:
+ 6000 đồng/lần cấp đổi CMND (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp) đối với các phường thuộc thành phố.
+ 3.000 đồng/lần cấp đổi CMND (không bao gồm tiền ảnh của người được cấp) đối với các xã, thị trấn của huyện, thành phố thuộc tỉnh (trừ xã, thị trấn, vùng cao).
+ Không thu lệ phí đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo qui định của Uỷ ban Dân tộc;
Thời hạn khai tử
Câu hỏi:

Thời hạn khai tử là bao nhiêu lâu?

Trả lời:
Điều 20. Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
    1. Thời hạn đi khai tử là 15 ngày, kể từ ngày chết.
    2. Thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử; nếu người chết không có thân nhân, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, nơi người đó cư trú hoặc công tác trước khi chết đi khai tử.
Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Câu hỏi:

Việc tiến hành khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được quy định như thế nào?

Trả lời:
Điều 16.  Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ sơ sinh bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn, nơi trẻ bị bỏ rơi để lập biên bản và tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em đó.
Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; giới tính; đặc điểm nhận dạng; tài sản và các đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, địa chỉ của người phát hiện. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản, một bản giao cho người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ. Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình có trách nhiệm thông báo miễn phí 3 lần trong 3 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ, thì người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh.
3. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày sinh; nơi sinh là địa phương nơi lập biên bản; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh được để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “trẻ bị bỏ rơi”. Trong trường hợp có người nhận trẻ làm con nuôi, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi để ghi tên cha, mẹ nuôi vào phần ghi về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của con nuôi; trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”; nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu.
4. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không phải là trẻ sơ sinh, thì việc lập biên bản và thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em cũng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Khi đăng ký khai sinh, những nội dung liên quan đến khai sinh được ghi theo lời khai của trẻ; nếu trẻ không nhớ được, thì căn cứ vào thể trạng của trẻ để xác định năm sinh, ngày sinh là  ngày 01 tháng 01 của năm đó; họ, tên của trẻ được ghi theo đề nghị của người đi khai sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam; những nội dung không xác định được thì để trống. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "trẻ bị bỏ rơi".
 (NĐ158 -2005)
Thời hạn từ chối nhận di sản
Câu hỏi:

Tôi muốn biết thời hạn để từ chối nhận di sản thừa kế là bao lâu?

Trả lời:

Theo khoản 3 Điều 642 quy định Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
Nhập tài sản riêng vào tài sản chung
Câu hỏi:

Vợ, chồng có quyền nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng không? Thủ tục như thế nào?

Trả lời:
Vợ, chồng có quyền nhập tài sản riêng thành tài sản chung, trừ trường hợp nhập tài sản để nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ riêng của bên có tài sản riêng thì không được pháp luật công nhận. Ví dụ: vi phạm pháp luật bị xử phạt tịch thu tài sản riêng nên muốn nhập tài sản riêng là như nhà ở, đất đai, xe ô tô thành tài sản chung của vợ chồng để trốn tránh việc bị tịch thu các tài sản này.
Nhập các tài sản riêng có giá trị lớn (nhà ở, quyền sử dụng đất…) phải được lâp thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng và chứng thực theo quy định.
Khi nào thì nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chấm dứt?
Câu hỏi:

Khi nào thì nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chấm dứt?

Trả lời:
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chấm dứt nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động;
- Người được cấp dưỡng có thu nhập hoặc tài sản để tự nuôi mình;
- Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
- Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
- Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Không Đăng ký kết hôn thì cấp dưỡng cho con như thế nào?
Câu hỏi:

Cha mẹ không đăng ký kết hôn có được yêu cầu cấp dưỡng cho con không?

Trả lời:
Trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn thì việc cấp dưỡng nuôi con do các bên tự tthỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định theo yêu cầu của người mẹ hoặc do Tòa án quyết định theo đề nghị của Viện Kiểm sát về việc yêu cầu Tòa án xác định cha cho con chưa thành niên (con dưới 18 tuổi).
Để có thể yêu cầu cấp dưỡng cho con cần có điều kiện sau:
- Người cha tự nguyện nhận con hoặc thừa nhận đó là con chung của hai người (làm thủ tục nhận con tại Ủy ban nhân dân xã, phường nơi người cha cư trú: khai tên cha trong Giấy khai sinh của con, đặt tên con theo họ của cha, đăng ký hộ tịch cho con…);
- Có quyết định hoặc bản án xét xử công nhận cha cho con của Tòa án nhân dân (mẹ yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện Kiểm sát yêu cầu Tòa án xác định cha cho con chưa thành niên (con dưới 18 tuổi)).
Nếu hai bên vẫn không thỏa thuận được việc cấp dưỡng cho con, người mẹ có thể khởi kiện ra Tòa án để được xem xét, giải quyết.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
Câu hỏi:

Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi cha mẹ ly hôn được thực hiện như thế nào?

Trả lời:
Khi ly hôn, cha hoặc mẹ nếu là người không trực tiếp nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nếu con dưới 18 tuổi hoặc con đã trên 18 tuổi nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con cái. Do đó, không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không, người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Thủ tục thay đổi người nuôi con
Câu hỏi:

Thủ tục thay đổi người nuôi con thực hiện như thế nào?

Trả lời:
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn mà các bên tự thỏa thuận được (không có tranh chấp) là loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Để yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, các bên nộp đơn cho Tòa án cấp huyện/quận nơi người trực tiếp nuôi con đang cư trú.
Giấy tờ kèm theo gồm:
- Bản sao hợp lệ giấy khai sinh (của con);
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người yêu cầu thay đổi người nuôi con;
- Quyết định hoặc bản án ly hôn.
Trường hợp miễn án phí ly hôn
Câu hỏi:

Trường hợp nào người có yêu cầu ly hôn được Tòa án xem xét miễn nộp một phần tiền tạm ứng an phí, án phí giải quyết vụ án ly hôn và gia đình? Mức miễn nộp một phần được xác định như thế nào?

Trả lời:
Người có khó khăn về kinh tế được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận, thì được Toà án cho miễn nộp một phần tiền tạm ứng án phí, án phí.Mức tiền được miễn nộp một phần nhiều nhất không vượt quá 50% mức tiền tạm ứng án phí, án phí Tòa án mà người đó phải nộp.
Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc hay không?
Câu hỏi:

Khi Tòa án giải quyết ly hôn, hòa giải việc ly hôn của vợ chồng có phải là thủ tục bắt buộc không?

Trả lời:
Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc nhằm mục đích với sự giúp đỡ của Tòa án sẽ giúp cho các bên hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ ly hôn; qua đó giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về việc ly hôn mà không cần đưa vụ án ra xét xử.
Ly hôn khi chồng bỏ nhà đi
Câu hỏi:

Chồng bỏ nhà đi, vợ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt chồng thì có được giải quyết không?

Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, với những trường hợp vắng mặt của đương sự, Tòa án vẫn xét xử cho ly hôn. Do đó, vợ có quyền gửi đơn đến Tòa án cấp quận/huyện nơi chồng có hộ khẩu thường trú để yêu cầu giải quyết ly hôn.
Trường hợp chồng bỏ nhà đi, nếu đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa án lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được do bị đơn vắng mặt và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.
Trong trường hợp xét xử vắng mặt, Tòa án sẽ tiến hành niêm yết bản án tại trụ sở Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm và Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi người chồng cư trú.
Sau 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án hoặc từ ngày người chồng nhận được bản án mà người chồng không kháng cáo hoặc sau 30 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án hoặc từ ngày Viện Kiểm sát nhận được bản án mà Viện Kiểm sát cùng cấp (quận/huyện) không kháng nghị thì bản án đó có hiệu lực pháp luật.
Nộp đơn ly hôn ở đâu khi chồng có nhiều nơi cư trú?
Câu hỏi:

Trường hợp người chồng có nhiều nơi cư trú, khi người vợ có yêu cầu ly hôn thì nộp đơn đến Tòa án nào?

Trả lời:
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nơi cư trú của cá nhân là nơi cá nhân thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống). Do vậy, để được Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, người viết đơn ly hôn (vợ - nguyên đơn) cần chứng minh nơi chồng (bị đơn) thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống, hoặc nơi chồng làm việc
Để giải quyết việc ly hôn, có thể thực hiện như sau:
- Liên hệ với công an xã, phường, thị trấn nơi chồng  thường  trú  đề  nghị  xác  nhận  chồng thường xuyên sinh sống hoặc có đang sinh sống ở địa phương đó. Nếu công an xã, phường, thị trấn xác nhận là chồng thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống tại địa phương đó thì vợ gửi đơn ly hôn đến Tòa án quận/huyện nơi chồng thường trú để yêu cầu giải quyết ly hôn;
- Liên hệ với công an xã, phường, thị trấn nơi cho là chồng đang sinh sống để nhờ xác nhận việc chồng có cư trú thực tế ở đó không; nếu công an xác nhận chồng đang sinh sống tại địa bàn này thì vợ gửi đơn ly hôn đến Tòa án quận/huyện nơi đó để yêu cầu giải quyết ly hôn;
         - Liên hệ với cơ quan, tổ chức hoặc cơ sở nơi chồng đang làm việc để xác nhận chồng đang làm việc tại đây và gửi đơn đến Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cơ sở nơi chồng đang làm việc giải quyết việc ly hôn.
Nộp đơn ly hôn ở đâu khi không thường trú tại nơi có hộ khẩu thường trú?
Câu hỏi:

Đơn thuận tình ly hôn nộp ở đâu nếu khi ly hôn vợ chồng đăng ký hộ khẩu thường trú ở một địa phương nhưng sinh sống ơ địa phương khác?

Trả lời:
Theo quy định thì Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.Theo đó, khi ly hôn các bên có thể nộp đơn tại Toà án nơi vợ chồng cư trú (nơi đăng ký hộ khẩu) hoặc nơi làm việc của chồng hoặc của vợ. Việc lựa chọn Tòa án nơi nào giải quyết là do vợ chồng quyết định trên cơ sở đảm bảo phù hợp với điều kiện của các bên.
Ly hôn khi không đăng ký kết hôn
Câu hỏi:

Ly hôn khi không đăng ký kết hôn thì giải quyết như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu giải quyết về con thì giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn; nếu có yêu cầu giải quyết về tài sản thì tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết và có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
Có được xin ly hôn tiếp khi bị bác đơn ly hôn?
Câu hỏi:

Người bị Tòa án bác đơn ly hôn có thể tiếp tục làm đơn xin ly hôn không?

Trả lời:
Tòa án bác đơn xin ly hôn thì quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại trước pháp luật. Sau thời gian một năm kể từ ngày bản án bác đơn ly hôn có hiệu lực pháp luật, người bị Tòa án bác đơn xin ly hôn có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Ly hôn với nguời Việt Nam đang sinh sống nước ngoài
Câu hỏi:

Ly hôn giữa một bên là người Việt Nam với một bên là người Việt Nam đã đi ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

Trả lời:
Tòa án cấp tỉnh khi thụ lý những vụ án ly hôn này sẽ căn cứ vào từng trường hợp để giải quyết, cụ thể như sau:
- Trường hợp bị đơn sống lưu vong, không có cơ quan nào quản lý, không có địa chỉ rõ ràng nên không thể liên hệ với bị đơn; ủy thác tư pháp không có kết quả, thì Toà án yêu cầu thân nhân
của bị đơn đó gửi cho họ lời khai của nguyên đơn và báo cho họ gửi về Toà án những lời khai hoặc tài liệu cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Sau khi có kết quả, Toà án có thể căn cứ vào những lời
khai và tài liệu đó để xét xử theo thủ tục chung.
         - Trường hợp bên đương sự là bị đơn đang ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức hoặc giấu địa chỉ nên nguyên đơn ở trong nước không thể biết địa chỉ, tin tức của họ, thì giải quyết như sau:
+ Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án và giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật.
+ Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng bị đơn vẫn có liên hệ với thân nhân ở tron nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Toà án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết. Nếu Toà án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Toà án thông báo cho bị đơn biết, thì Toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử Toà án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Một bên bị tâm thân thì ly hôn như thế nào?
Câu hỏi:

Ly hôn với một bên là người đang mắc bệnh tâm thần thì giải quyết như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, nếu ly hôn với một bên đang mắc bệnh tâm thần được coi là ly hôn với người có nhược điểm thể chất hoặc tâm thần nên không thể tham gia giải quyết ly hôn được do đó phải có người đại diện của họ tham gia giải quyết.
Việc ly hôn này được giải quyết như sau:
- Tòa án thuyết phục người viết đơn ly hôn (nguyên đơn), giải thích để họ đoàn tụ và rút đơn ly hôn (không tiến hành hòa giải như các vụ ly hôn khác).
- Nếu người viết đơn (nguyên đơn) vẫn giữ ý kiến yêu cầu giải quyết ly hôn, Tòa án mở phiên tòa xét xử việc ly hôn
Vợ đòi chồng cấp dưỡng
Câu hỏi:

Hỏi: chao luat su
cho em hoi ve luat hon nhan gia dinh.neu vo bo chong di mot thoi gian roi ve doi cap duong tien va ep phai ly di neu khong cap duong. vay theo luat quy dinh nhu the nao ve truong hop nay?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, trong quá trình chung sống với nhau vợ chồng chỉ có nghĩa vụ chung thuỷ, thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững, chứ không có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau. Chỉ khi vợ chồng ly hôn với nhau thì theo quy định tại Điều 60 về Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn: "Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình". 
Bạn hỏi là "vợ ép phải ly hôn nếu không cấp dưỡng" chúng tôi có thể hiểu là vợ bạn muốn ly hôn và bạn không đồng ý có đúng không?  Nếu vợ bạn đã muốn lý hôn thì chị ấy có quyền nộp đơn ra tòa yêu cầu được ly hôn. Nếu tòa xét thấy đủ cơ sở để cho ly hôn thì dù bạn có muốn hay không tòa cũng tuyên cho hai vợ chồng bạn được ly hôn. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 về Quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn: "Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn". 
Để được tư vấn cụ thể hơn mời bạn liên lạc với chúng tôi theo địa chỉ và số điện thoại bên dưới, bạn có thể vào Website của chúng tôi để tham khảo thêm: http://luatsuhcm.com/
Trân trọng!
Đơn ly hôn hợp lệ
Câu hỏi:

Đơn yêu cầu ly hôn như thế nào thì được coi là hợp lệ?

Trả lời:
Đối với các vụ việc về ly hôn hiện nay được chia ra làm hai loại đơn như sau:
+ Đơn xin ly hôn (dạng đơn phương, một bên đứng đơn, còn gọi là vụ án dân sự) có quy định nội dung đơn khởi kiện phải có các nội dung chính như sau: ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; tên, địa chỉ của người khởi kiện; tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ (nếu có); tên, địa chỉ của người bị kiện; tên, địa chỉ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có); những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp; các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án; người khởi kiện phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.
+ Đơn yêu cầu công nhận việc thuận tình ly hôn (hai người cùng đứng đơn xin thuận tình ly hôn, còn gọi là việc dân sự) có quy định nội dung chính của đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau: ngày, tháng, năm viết đơn; tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn; tên, địa chỉ của người yêu cầu; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó; tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu (nếu có); các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu; người yêu cầu
phải ký tên hoặc điểm chỉ vào phần cuối đơn.
                Hiện nay, để thuận lợi cho người có yêu cầu ly hôn, một số Tòa án phát hành mẫu đơn về hôn nhân và gia đình, có đóng dấu hoặc số ký hiệu của tòa; người có yêu cầu ly hôn có thể liên hệ
với Tòa án để mua, sử dụng (không bắt buộc).
Ly hôn khi vợ đang có thai
Câu hỏi:

Chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi vợ đang có thai (có bầu) hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án có giải quyết như thế nào?

Trả lời:
Để bảo vệ thai nhi, trẻ sơ sinh, phụ nữ có thai, bà mẹ mới sinh và đang nuôi con ở tuổi sơ sinh, pháp luật hôn nhân và gia đình quy định người chồng không có quyền yêu cầu Tòa án phân biệt người vợ có thai với ai hoặc bố của đứa trẻ dưới 12 tháng tuổi là ai). Trường hợp, nếu người chồng có yêu cầu xin ly hôn, thì Tòa án trả lại đơn cho người chồng (nếu Tòa án chưa thụ lý) hoặc giải thích cho người  chồng  biết  quy  định  chồng  không  có quyền ly hôn trong thời gian vợ mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Đồng thời, Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án (nếu người chồng rút đơn yêu cầu xin ly hôn) quyết định bác yêu cầu xin ly hôn của người chồng (nếu người chồng không rút đơn yêu cầu ly hôn).
         Khi Tòa án bác yêu cầu xin ly hôn của người chồng thì sau thời gian một năm người chồng mới có quyền tiếp tục nộp đơn xin ly hôn (nếu có nguyện vọng).
Khởi kiện đòi nợ như thế nào ?
Câu hỏi:

Hỏi: xin cho tôi hỏi luật sư: hiện nay tôi có người bạn vay tôi số tiền 55tr có ghi nội dung họ và tên, số chứng minh thu và chỗ thuê ở, số tiền vay của tôi là 55tr từ ngày đến ngày tháng trả mà hiện nay người đó đã bỏ trốn, xin hoi luật su nếu tôi tìm được tôi giữ người đó đẻ buộc người nhà phải đưa tiền trả tôi thì có bị vi phạm pháp luật không, và nếu vi phạm thì tôi phải giải quyết như thế nào ạ, tôi kiện ra toà thì như thế nào ạ

Trả lời:
 
Nếu bạn giữ người vay tiền bạn để buộc người nhà phải trả tiền cho bạn thì bạn đã vi phạm Khoản 1 Điều 123.  Tội bắt, giữ hoặc giam  người trái pháp luật: "Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm". Chúng tôi khuyên bạn không nên bắt giữ người vay tiền bạn vì quan hệ vay mượn tiền là quan hệ dân sự nên bạn chỉ có thể khởi kiện ra tòa án dân sự yêu cầu bên vay tiền phải trả lại cho bạn số tiền đã vay cộng với lãi suất tương ứng với thời gian chậm trả.
Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự: 
Hồ sơ khởi kiện gồm:
1. Đơn khởi kiện (theo mẫu)
2.Các tài liệu liên quan đến vụ kiện ( giấy tờ nhà, đất, hợp đồng...)
3.Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao y) nếu là cá nhân;
 

Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn mời bạn liên hệ với số điện thoại bên dưới của luật sư hoặc đến trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi.
Mời bạn vào website của văn phòng luật sư Tô Đình Huy  http://luatsuhcm.com để tham khảo các thông tin liên quan.
Chúc bạn nhanh tìm được hướng giải quyết tốt nhất.
Thủ tục tuyên bố một người chết
Câu hỏi:

Hỏi: Tôi muốn làm đơn yêu cầu tòa án tuyên bố 1 người đã chế thì phải viết đơn như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 78 và Điều 81 Bộ luật Dân sự, việc tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết được tiến hành như sau:
- Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó. Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng. Trong trường hợp, không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
-Theo quy định tại Điều 81 Bộ luật Dân sự: Tuyên bố một người là đã chết

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các trường hợp sau đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích năm năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này.
2. Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. 


Đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người là đã chết phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 312 Bộ luật tố tụng Dân sự, gồm:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của pháp luật Dân sự.
Để được tư vấn cụ thể hơn mời bạn liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
Thừa kế khi có 2 vợ như thế nào ?
Câu hỏi:

Hỏi: Tôi có rắc rối khi đang trong tình trạng ly thân (chưa ly dị) nhưng chồng đã có 2 người vợ bên ngoài ( ở cả miền Bắc & miền Nam) và họ đều có con , tôi có thắc mắc về thủ tục và những vđề liên quan đến quyền thừa kế, ly hôn, xin được tư vấn và xin ý kiến luật sư ! Mong nhận được sự giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:
 
Chúng tôi cho rằng tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn đã mâu thuẫn trầm trọng và không thể hàn gắn được (chồng bạn đã có vợ con ở ngoài như vậy, và vợ chồng đã sống ly thân từ lâu) thì bạn nên làm thủ tục ly hôn với chồng sớm để tránh được những rắc rối có thể xãy ra sau này, ví dụ như về tài sản chung của hai vợ chồng.
Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể xem xét cho Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Trong trường một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét giải quyết việc ly hôn. Căn cứ cho ly hôn là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.Thủ tục giải quyết vụ án ly hôn (đơn phương ly hôn): Là trường hợp giải quyết thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.
Điều 164 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định nội dung đơn xin ly hôn phải có các nội dung chính như sau:
 
+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
 
+ Tên tòa án nhận đơn khởi kiện;
 
+ Tên, địa chỉ của người khởi kiện;
 
+ Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
 
+ Tên, địa chỉ của người bị kiện;
 
+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nếu có;
 
+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
 
+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
 
+ Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
 
+ Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
 
+ Chữ ký (điểm chỉ) của nguyên đơn. 
 
 Kèm theo  Đơn xin ly hôn là các giấy tờ: 
 
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính); 
 
- Chứng minh nhân dân của vợ, chồng; 
 
- Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng); 
 
- Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng). 
 
- Trình tự, thủ tục giải quyết: 
 
Sau khi nhận được  Đơn xin ly hôn, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.  
 
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí là 200.000 (nếu không có tranh chấp về tài sản). Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này. 
 
Tòa án giải quyết vụ án ly hôn trong thời hạn 04 tháng. Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 02 tháng. Đối với trường hợp giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên thì Tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau: Quyết định tạm đình chỉ vụ án, Quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
 
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng
 
Nếu bạn có thời gian chúng tôi mời bạn đến văn phòng luật sư của chúng tôi để được tư vấn trực tiếp cụ thể hơn hoặc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại bên dưới.
Xin mời bạn vào website http://luatsuhcm.com/news/Hon-nhan-gia-dinh/Tu-van-thu-tuc-don-phuong-ly-hon-57/ để tìm hiểu kỹ hơn về thủ tục ly hôn, và các vấn đề liên quan về thừa kế.
Bồi thường thiệt hại đối với con gây ra ?
Câu hỏi:

Em Trần Văn Tiến 14 tuổi đang chạy xe đạp từ trường về nhà thì bị một nhóm bạn cùng trường đến gây gổ và làm hư chiếc xe đạp, phải sửa chữa hết 100.000 đồng. Cha mẹ Tiến đến gặp cha mẹ nhóm bạn trên yêu cầu phải bồi thường số tiền sửa xe. Trong trường hợp này, ai có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình quy định thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã mất năng lực hành vi dân sự gây ra. Cụ thể được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 606 Bộ luật Dân sự năm 2005 như sau:
- Người chưa thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật này.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con ?
Câu hỏi:

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con được Luật Hôn nhân và gia đình quy định như thế nào?

Trả lời:
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ, con được thực hiện theo quy định tại các Điều 34, 36, 37 Luật Hôn nhân và gia đình quy định. Cụ thể như sau :
Về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ:
-  Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền thương yêu, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
- Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con, ngược đãi, hành hạ, xúc phạm con; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không được xúi dục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
- Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.
Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường đầm ấm, hoà thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con;
- Cha mẹ hướng dẫn con chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động xã hội của con;
- Khi gặp khó khăn không thể tự giải quyết được, cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện giáo dục con. 
Thế chấp tài sản chung của vợ chồng ?
Câu hỏi:

Sau nhiều năm kết hôn, anh Hiền và chị Lành tiết kiệm mua được một miếng đất xây nhà. Thời gian gần đây, anh Hiền muốn góp vốn với bạn bè để thành lập công ty cổ phần, để có đủ vốn góp vào công ty anh bàn với vợ thế chấp căn nhà vay vốn ngân hàng. Không được vợ đồng ý, anh Hiền vẫn kiên quyết thực hiện vì cho rằng giấy tờ sở hữu nhà ở chỉ mang tên anh. Trong trường hợp này, anh Hiền có quyền quyết định việc thế chấp hay không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 ,quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Khoản 3 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Như vậy, việc dùng tài sản chung có giá trị lớn để đầu tư kinh doanh cần phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận; anh Hiền chỉ được thế chấp giấy tờ nhà đất vay vốn ngân hàng khi giữa anh và vợ đã bàn bạc, thỏa thuận với nhau hoặc anh, chị đã có thỏa thuận bằng văn bản việc chia tài sản chung trong đó anh Hiền được quyền định đoạt ngôi nhà và quyền sử dụng đất để đầu tư kinh doanh riêng.
Tài sản sau khi ly hôn ?
Câu hỏi:

Năm 2005, trước khi lập gia đình chị Hạnh được cha mẹ ruột cho một căn nhà có diện tích 50m2 và một chiếc xe ôtô. Một năm sau, chồng chị thành lập công ty, chị đồng ý để anh mở văn phòng giao dịch tại căn nhà nói trên, đồng thời chị cũng để anh sử dụng xe ôtô đi giao dịch, làm ăn với đối tác. Một thời gian sau, công ty làm ăn thua lỗ, anh tự ý bán nhà và xe để trả nợ mà không bàn bạc với chị Hạnh. Trong trường hợp này, pháp luật quy định như thế nào để bảo vệ tài sản riêng của chị Hạnh?

Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 27 của  Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Theo quy định trên, các tài sản gồm căn nhà có diện tích 50m2 và chiếc ô tô được xác định là tài sản riêng của chị Hạnh, do chị có chúng trước khi kết hôn (Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000), vì vậy chị có quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt.
Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của vợ, chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (gọi tắt là Nghị định số 70/2001/NĐ-CP). Cụ thể theo khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định như sau:
- Trong trường hợp việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng nhưng tài sản đó đã đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức phát sinh là nguồn sống duy nhất của gia đình là pháp luật quy định giao dịch đó phải tuân theo hình thức nhất định, thì sự thỏa thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực…)
- Đối với các giao dịch dân sự mà pháp luật không có quy định phải tuân theo hình thức nhất định, nhưng giao dịch đó có liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình hoặc giao dịch đó có liên quan đến việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng nhưng đã đưa vào sử dụng chung và hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó là nguồn sống duy nhất của gia đình, thì việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch đó cũng phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.
Để bảo vệ tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của chị Hạnh, tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP quy định cụ thể quyền yêu cầu tuyên bố sự vô hiệu của các giao dịch dân sự. Theo đó, trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các gaio dịch dân sự liên quan đến tài sản ching quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà không có sự đồng ý của một bên, thì bên đó có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Yêu cầu khôi phục lại tình trạng hôn nhân ?
Câu hỏi:

Sau hai năm kể từ ngày anh Trung bị Tòa án tuyên bố là đã chết, vợ anh đã kết hôn với người khác. Nhưng nay anh Trung bất ngờ trở về và gửi đơn đến Tòa án yêu cầu hủy việc kết hôn của vợ mình với người khác. Hỏi quan hệ hôn nhân giữa anh Trung và người vợ có được khôi phục hay không ?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 26 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự mà vợ hoặc chồng của người đó chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân đương nhiên được khôi phục; trong trường hợp vợ hoặc chồng của người đó đã kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân được xác lập sau có hiệu lực pháp luật.
Theo quy định tại Điều 82 Bộ luật Dân sự năm 2005 khi quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã chết.
Điều 83 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
Quân hệ nhân thân của người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:
- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì quyết định cho ly hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật;
- Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
Đối chiếu các quy định trên, mặc dù anh Trung trở về, được Tòa án ra quyết định hủy quyết định tuyên bố là đã chết nhưng vợ anh Trung đã kết hôn với người khác, vì vậy quan hệ hôn nhân giữa anh, chị không được khôi phục, quan hệ hôn nhân giữa vợ anh với người khác vẫn có hiệu lực pháp luật.
chia tài sản chung, con chung khi yêu cầu hủy hôn trái pháp luật ?
Câu hỏi:

Trong trường hợp Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì vợ, chồng có được thoả thuận việc chia tài sản, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hay không?

Trả lời:
Toà án có thẩm quyền quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình. Toà án gửi bản sao quyết định cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để xoá đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình thì khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy, hai bên nam, nữ phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thí yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.
Yêu cầu hủy việc kết hôn ?
Câu hỏi:

Chị Tâm bị cha mẹ ép gã cho anh Phong, mặc dù đã chung sống với nhau nhiều năm nhưng giữa họ vẫn không nảy sinh tình cảm. Chị Tâm không muốn kéo dài cuộc sống hôn nhân này và muốn được hiểu cụ thể hơn về quyền yêu cầu hủy việc kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành ?

Trả lời:
Một trong các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
Vì vậy, trường hợp kết hôn do cưỡng ép là vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, được coi là việc kết hôn trái pháp luật và phải bị hủy.
Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:
- Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này (việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở)
- Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 về độ tuổi kết hôn và Điều 10 về các trường hợp bị cấm kết hôn;
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về độ tuổi kết hôn tại khoản 1 Điều 9 và các trường hợp bị cấm kết hôn tại Điều 10 của Luật này:
+ Vợ, chồng, cha, mẹ, con của các bên kết hôn;
+ Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em;
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị Viện kiểm sát xem xét, yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
Ủy quyền nhận giấy đăng ký kết hôn ?
Câu hỏi:

Sắp đến ngày nhận Giấy đăng ký kết hôn thì anh Hoài phải đi công tác xa, anh Hoài không biết pháp luật có quy định hai bên đăng ký kết hôn được ủy quyền cho người khác đến nhận thay Giấy đăng ký kết hôn hay không?

Trả lời:
Theo Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình quy định: Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Theo quy định nêu trên, phải có mặt của hai bên nam, nữ kết hôn thì cơ quan có thẩm quyền mới tổ chức đăng ký kết hôn, và trước khi nhận Giấy đăng ký kết hôn; hai bên nam, nữ kết hôn còn phải thực hiện yêu cầu cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn trước đại diện cơ quan đăng ký kết hôn.
Vì vậy, hai bên không được ủy quyền cho người khác đến nhận Giấy đăng ký kết hôn. 
Đăng ký kết hôn ở đâu ?
Câu hỏi:

Chị Hạnh có hộ khẩu thường trú tại xã A, anh Phúc có hộ khẩu thường trú tại xã B, hai người chuẩn bị làm đám cưới và muốn đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Hỏi chị Hạnh và anh Phúc phải đến cơ quan nào để đăng ký kết hôn? Việc đăng ký kết hôn được thực hiện như thế nào?

Trả lời:
Theo Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài  là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.
Căn cứ vào quy định nêu trên thì chị Hạnh, anh Phúc đến tại UBND xã A hoặc xã B để đăng ký kết hôn.
 Theo Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình, việc đăng ký kết hôn được giải quyết như sau :
-  Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn;
-  Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Kết hôn trở lại sau khi đã ly hôn ?
Câu hỏi:

Anh An và Chị Bình kết hôn được 10 năm thì ly hôn theo quyết định thuận tình ly hôn của Tòa án, nay anh chị muốn quay về với nhau thì có phải thực hiện đăng ký kết hôn nữa hay không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình quy định việc đăng ký kết hôn như sau :
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, anh An và chị Bình đã ly hôn, nay muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
Trong phạm vi 3 đời được tính như thế nào ?
Câu hỏi:

Trong phạm vi 3 đời được hiểu như thế nào ?

Trả lời:
Đối với những người được coi là có họ trong phạm vi ba đời, khoản 3 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình quuy định là những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú con bác, con cô con cậu, con dì là đời thứ ba.
Những trường hợp nào bị cấm kết hôn ?
Câu hỏi:

Những trường hợp nào bị cấm kết hôn ?

Trả lời:
Luật Hôn nhân và gia đình quy định những trường hợp bị cấm kết hôn như sau:
- Người đang có vợ hoặc có chồng;
- Người mất năng lực hành vi dân sự;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
- Giữa những người cùng giới tính.
Điều kiện được kết hôn ?
Câu hỏi:

Pháp luật quy định nam, nữ muốn kết hôn với nhau cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Trả lời:
Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Cụ thể như sau :
- Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình.
Phạt chậm nộp thuế nhà đất như thế nào ?
Câu hỏi:

Hỏi: Tôi ở quận Gò Vấp, mẹ tôi có đi làm hồ sơ nhà đất nhận được giấy thông báo thuế là 336 triệu đống (diện tích đất là 625 mét vuông) vào tháng 11 năm 2008, tuy nhiên do ko có khả năng chi trả và cũng không làm giấy ghi nợ nên hiện nay tôi được biết là tiền phạt tính là 0.05%/ ngày tính từ thời điểm thông báo đến hiện tại là rất nhiều. Tôi muốn hỏi:
- Nay mẹ tôi tuổi đã cao nên muốn cho con (là tôi) vậy tôi phải làm thế nào vì hiện tại không có khả năng chi trả tiền phạt và tiền thuế?
-Tôi có thể làm giấy ghi nợ được không? và giấy nghi nợ bao gồm tiền thuế là 336 triệu và tiền phạt tihn1 từ ngày thông báo đên ngày làm giấy nợ hay có thay đổi gì không?

Trả lời:

Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:

Theo quy định tại khoản 9 điều 2 nghị định 120/2010/NĐ-CP và khoản 1 điều 106 Luật quản lý thuế, trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước so với thời hạn quy định trong thông báo của cơ quan thuế thì người sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất và bị xử phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp.

Theo điều 110 Luật quản lý thuế, thời hiệu xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền sử dụng đất là năm năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.

Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm của bạn vẫn còn. Để được nhận giấy chứng nhận, ngoài khoản tiền sử dụng đất phải nộp, bạn còn phải nộp số tiền phạt được nêu trên, trừ trường hợp việc chậm nộp là do gặp sự kiện bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ…).

Về việc ghi nợ tiền sử dụng đất và đóng phạt do chậm nộp tiền sử dụng đất:

Căn cứ khoản 8 điều 2 nghị định 120/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30-12-2010, cá nhân được được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, thì được ghi "nợ tiền sử dụng đất" trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi có đơn đề nghị ghi nợ quyền sử dụng đất.
Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Vì vậy, nếu bạn không có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, thì có thể làm đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận, nhưng trước đó bạn phải hoàn tất việc đóng phạt do chậm nộp tiền sử dụng đất.

 Để được chúng tôi tư vấn chi tiết và đầy đủ nhất, bạn nên đến trực tiếp văn phòng chúng tôi và đem theo toàn bộ giấy tờ có liên quan để chúng tôi xem xét và tư vấn cho bạn tốt nhất.

Thân chào bạn!
Ông bà mất không để lại di chúc thì chia tài sản thừa kế thế nào?
Câu hỏi:

Hỏi: Ông bà tôi có 2 người con là mẹ tôi và Dì. Lúc ông bà mất không để lại di chúc. Hiện nay mẹ tôi vẫn còn sống, còn Dì tôi lấy chồng làm vợ thứ 2 và không có con nay đã mất và cũng không để lại di chúc. Xin hỏi trong trường này thì ngôi nhà của ông bà tôi để lại thì người chồng của Dì tôi có được hưởng thừa kế hay không?

Trả lời:
Vì câu hỏi của bạn không được rõ ràng nên chúng tôi tạm hiểu là ông bà bạn mất trước dì bạn và chia làm hai trường hợp như sau:
- Thứ nhất, dì của bạn lấy chồng làm vợ thứ 2 có đăng ký kết hôn với người chồng đó hoặc được công nhận là hôn nhân thực tế (sống chung trước năm 1987) thì người chồng của dì bạn được hưởng thừa kế di sản do ông bà bạn để lại.
- Thứ hai, dì bạn không có đăng ký kết hôn với chồng và không sống chung trước năm 1987 thì người chồng không được hưởng di sản thừa kế của ông bà bạn để lại.
Nếu ông bà bạn mất sau dì bạn thì người chồng dù có đăng ký kết hôn hay không cũng không được hưởng di sản thừa kế của ông bà bạn để lại.
Để được chúng tôi tư vấn chi tiết và đầy đủ nhất, bạn liên hệ số điện thoại bên dưới để chúng tôi tư vấn trực tiếp cho bạn.
Thân chào bạn!
Phân chia di sản thừa kế
Câu hỏi:

Gia đình tôi có 6 chị em.Cha mẹ tôi đột ngột qua đời năm 2000 và 2001 không để lại di chúc,tài sản cha mẹ tôi để lại:464m2 đất và nhà ở.Khi đó các chị gái tôi đã có gia đình ở riêng,2 anh em tôi thì chưa có vợ.Đến năm 2002,các chị em tôi đồng ý thỏa thuận ủy quyền cho anh trai tôi được đứng tên chủ hộ quyền sử dụng đất (hộ khẩu thời điểm này có tên nhiều người trong đó có tôi)để thuận tiện cho việc sinh hoạt gia đình và xã hội,và cũng vay ít vốn làm ăn.Đến năm 2003 tôi có vợ,2004 anh trai tôi có vợ,các chị em tôi yêu cầu anh trai tôi chia tách đất đai do cha mẹ để lại.Anh trai tôi hẹn rày hẹn mai mà không chịu chia đất.Thấm thoát đã trôi qua hơn 10 năm rồi mà các chị em tôi chẳng được quyền lợi gì.Anh tôi cũng biết thời hiệu đã quá 10 năm,nên bây
giờ anh trai tôi không chia tài sản nữa(đến nay anh trai tôi đã tự ý thay đổi hộ khẩu mới chỉ có tên anh trai tôi và vợ,tôi đã tác hộ khẩu riêng nhưng vẫn ở trên mãnh đất cha mẹ để lại)Như vậy theo luật pháp thì
các chị em tôi có được thừa hưởng tài sản của cha mẹ để lại không,các chị em tôi có thể kiện anh trai tôi ra tòa được không.Vợ con anh trai tôi(con riêng của vợ) có được hưởng tai sản trên không(tài sản có trước hôn nhân)Chị em tôi muốn kiện thì làm thế nào.Nhờ luật sư tư vấn,xin cảm ơn.Chúc luật sư sức khỏe.Thân chào

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời anh như sau:
Cha mẹ anh đã mất năm 2001, không để lại di chúc nên theo quy định của pháp luật thì thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế đã hết, theo quy định tại Điều Điều 645 Bộ luật Dân sự về Thời hiệu khởi kiện về thừa kế: "Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế". Nên các chị em của anh không thể khởi kiện anh của anh ra tòa để yêu cầu chia di sản thừa kế được. Nhưng có thể khởi kiện anh của anh ra tòa để tranh chấp tài sản chung, theo quy định tại Mục 2.4 Nghị quyết 02/2004NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dân áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, Hôn nhân gia đình quy định như sau: không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
a. Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết.
Đương nhiên Vợ con của anh trai anh không được quyền hưởng di sản của cha mẹ anh để lại. 
Các anh chị em của anh cần chuẩn bị các giấy tờ sau để khởi kiện anh trai anh ra tòa:
Trước khi nộp đơn khởi kiện ra tòa anh cần làm đơn yêu cầu tổ chức hòa giải ở Phường/xã.
Sau đó anh chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm:
1./ Đơn Khởi kiện (theo mẫu)
2./ CMND, Hộ khẩu bản sao y của nguyên đơn, bị đơn và các người liên quan
3./ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của cha mẹ anh, và sổ đỏ đứng tên anh trai anh
3./ Giấy khai tử của cha mẹ anh, giấy khai sinh của các anh chị em anh
4./ Biên bản hòa giải không thành hoặc không hòa giải được của UBND Phường/xã
Anh nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện (nếu không có yếu tố nước ngoài) nơi có nhà đất của cha mẹ anh để lại.
Nếu có vấn đề gì cần tư vấn thêm hoặc nhờ luật sư hỗ trợ cho anh trong các thủ tục thì anh cứ liên hệ với văn phòng luật sư chúng tôi theo địa chỉ bên dưới.
Thân chào anh! Chúc anh mọi điều tốt lành.
Tư vấn cách làm sổ đỏ
Câu hỏi:

Gia đình mình mua đất tháng 10năm1990 có bản vẻ và giấy tờ là 40 m vuông liền kề 3 hộ ,vách tường riêng.Nhưng mới nay mỉnh đi làm sổ đỏ phải đo lại thi thực tế là 45 m vuông .Phòng Tài Nguyên và Môi Trường bảo tôi phải giải thích lý do tăng diện tích.Mình nói tất cả diện tich từ trước tới giờ vẫn vậy.Mình chỉ cần ra sổ đỏ 40 m vuông . Nhưng Phòng Tài Nguyên và Môi Trường bảo không được và trả hồ sơ .Nay gia đình mình muốn xây lai nhà nhưng kẹt không có sổ đỏ .Nay mình phải làm sao để làm được sổ đỏ đây

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời bạn như sau: 
Những thông tin bạn cung cấp còn chung chung nên chúng tôi không thể trả lời bạn chi tiết được, mỗi một căn nhà có nguồn gốc sử dụng khác nhau và các giấy tờ liên quan khác nhau, cho nên để có thể trả lời bạn chính xác nhất, chúng tôi mong bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn cụ thể hơn. Tuy nhiên, tôi cũng có thể đưa ra một số ý kiến về câu hỏi của bạn như sau:
Bạn liên hệ phòng tiếp nhận và trả hồ sơ của UBND quận 5 nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở, hồ sơ gồm:
a. 02 bộ (01 bộ gốc và 01 bộ photo):

- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu).

 - Giấy tờ mua bán đất năm 1990

- Bản vẽ hiện trạng nhà đất

- Văn bản ủy quyền hợp lệ nếu người sử dụng đất không tự đi nộp hồ sơ.

- Tờ tường trình nguồn gốc sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ (có chứng thực chữ ký của UBND phường) (trường hợp của bạn là phải có tờ tường trình này).

- Giấy tờ hộ tịch có liên quan : khai tử, khai sinh (đối với thừa kế).

Cách tính trợ cấp BHXH một lần
Câu hỏi:

Trong thời gian tham gi BH tại cty nếu được hưởng các chế độ như: TS, ÔĐ … thì khi lãnh trợ cấp BHXH 1 lần có phải bị trừ lại số tiền đã được hưởng không? Cách tính trợ cấp BHXH 1 lần như thế nào? VD: nếu tham gia được 1 năm thì mức hưởng là :1,5 lương bình quân tham gia BHXH, nếu tham gia 2 năm thì sẽ lấy lương bình quân như thế nào? - Hai người đang tham gia cùng 1 hồ sơ ở 2 cty khác nhau, khi hưởng trợ cấp BHXH 1 lần và thất nghiệp người có hồ sơ giả có thể lãnh tiền được k? có ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người có hồ sơ sai không?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:

- Các chế độ như bạn nêu trên thì vẫn lãnh bình thường.

- Cách tính là bình quân các tháng đóng BHXH trong đó có tính tỉ lệ trượt giá.

Ví dụ: năm 2008 đóng với mức 1 triệu đến năm 2012 nhận thì khoảng 1,2 triệu hoặc 1,3 triệu.

- Mức bình quân như đã trình bày trên là tổng thời gian đóng chia số tháng tham gia.

- Trong trường hợp bạn nêu thì phần mềm của trung tâm sẽ không giải quyết thất nghiệp và phần mềm BHXH không giải quyết chế độ 1 lần. 

Công ty ít lao động có buộc phải tham gia BHXH
Câu hỏi:

Cty tôi thành lập năm 2008 và đến nay chưa đăng ký đóng BHXH cho NLD ( 5 người) nhưng DN của tôi có chi trả 20% cho NLD bây giờ tôi muốn tham gia đóng BHXH cho NLD thì thủ tục để tham gia BHXH như thế nào? Và cty tôi có bị truy thu từ khi thành lập cho đến nay k?

Trả lời:
Bạn đến phòng tiếp nhận hoặc huyện, thị để được hướng dẫn khi đi mang theo GPKD của đơn vị, tạm thời tổ chức BHXH không có truy thu như bạn trình bày, tuy nhiên nếu có thanh tra kiểm tra thì sẽ truy thu. 

Công ty có phải trả số BHXH
Câu hỏi:

Tôi làm việc tại cty A, có ký HĐ đào tạo 2 năm, nhưng tôi làm chưa hết HĐ ( làm được 1.5 năm) , Tôi tự ý thôi việc và đã làm việc tại cty khác . Tôi muốn đóng tiếp vào sổ BHXH cũ nhưng cty A không đồng ý cho tôi nhận lại sổ BHXH với lý do là tôi nghỉ ngang . Cho Tôi hỏi cty không trả lại sổ cho người lđ là đúng hay k? tôi nên làm gì để nhận lại sổ BHXH ( cty A yêu cầu tôi phải bồi thường hợp động đào tạo , nhưng tôi không có khả năng chi trả )

Trả lời:
Trong trường hợp này thì DN không có lý do gì mà không trả sổ cho NLĐ khi đó NLĐ có thể kiện công ty ra tòa án.
Song trong trường hợp này bạn cần lưu ý DN có thể kiện bạn vì vi phạm hợp đồng.
Pháp luật quy định về xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý như thế nào?
Câu hỏi:

Ông Nguyễn Văn A đang là Quản đốc phân xưởng sản xuất thuộc một doanh nghiệp nhà nước, nhưng hiện nay sức khỏe của ông không được tốt do ông vừa bị tai biến mạch máu não phải nằm viện điều trị một thời gian. Vậy xin hỏi, ông Nguyễn Văn A có thể xin thôi giữ chức Quản đốc không? Pháp luật quy định về xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý như thế nào?

Trả lời:
Điều 38 Luật Viên chức quy định các trường hợp viên chức quản lý có thể xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc được miễn nhiệm như sau:
- Không đủ sức khoẻ;
- Không đủ năng lực, uy tín;
- Theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Vì lý do khác.
Viên chức quản lý xin thôi giữ chức vụ quản lý nhưng chưa được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền đồng ý cho thôi giữ chức vụ quản lý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Viên chức quản lý sau khi được thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cấp có thẩm quyền bố trí vào vị trí việc làm theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định việc xin thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm viên chức quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với những quy định trên, ông Nguyễn Văn A có thể xin thôi giữ chức vụ quản đốc với lý do không đủ sức khỏe và ông sẽ được bố trí vào vị trí việc làm khác theo nhu cầu công tác, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của mình. 
Viên chức được cử đi đào tạo có được hưởng tiền lương ?
Câu hỏi:

Tôi đang là giảng viên một Trường đại học. Nay tôi được trường cử đi đào tạo thạc sỹ ở nước ngoài. Vậy, trong thời gian đi học tôi có được hưởng tiền lương không? Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm và quyền lợi của viên chức trong đào tạo, bồi dưỡng?

Trả lời:
Điều 35 Luật Viên chức quy định như sau:
Viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính là thời gian công tác liên tục, được xét nâng lương. Viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Viên chức được đơn vị sự nghiệp công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
Đối chiếu với quy định trên thì trong thời gian học ở nước ngoài anh (chị) vẫn được hưởng tiền lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và quy chế của trường.
Biệt phái viên chức là gì?
Câu hỏi:

Biệt phái viên chức là gì? Cơ quan tôi đang có kế hoạch thực hiện biệt phái một số viên chức đến các tỉnh có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm việc. Xin hỏi, trong trường hợp tôi đang nuôi con nhỏ 02 tuổi thì có thuộc diện biệt phái không?

Trả lời:
Điều 36 Luật Viên chức quy định về biệt phái viên chức như sau:
Biệt phái viên chức là việc viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập này được cử đi làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ trong một thời hạn nhất định. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập quyết định việc biệt phái viên chức.
Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
Viên chức được cử biệt phái phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến.
Trong thời gian biệt phái, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức.
Viên chức được cử biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
Hết thời hạn biệt phái, viên chức trở về đơn vị cũ công tác. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí việc làm cho viên chức hết thời hạn biệt phái phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.
Không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì chị đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi nên không thuộc diện phải đi biệt phái thời gian này.
Viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp nào?
Câu hỏi:

Viên chức có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong trường hợp nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 29 Luật Viên chức thì viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 45 ngày; trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
e) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
Viên chức phải thông báo bằng văn bản về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước ít nhất 03 ngày đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e nêu trên; ít nhất 30 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm d nêu trên.   
Đơn phương chấm dứt hợp đồng với Viên chức
Câu hỏi:

Chị H là viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp công lập. Chị H đang có thai, do sức khỏe yếu nên chị thường phải nghỉ làm. Vì vậy, Thủ trưởng đơn vị đã ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc đối với chị. Chị H không nhất trí, theo chị việc chấm đứt hợp đồng làm việc khi chị đang mang thai là vi phạm pháp luật. Xin hỏi, pháp luật quy định trong trường hợp nào đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức?

Trả lời:
Theo khoản 3 Điều 29 Luật Viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục;
b) Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
c) Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
Như vậy, việc Thủ trưởng đơn vị đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với chị H khi chị đang có thai với lý do chị nghỉ việc nhiều để dưỡng thai là vi phạm quy định của pháp luật lao động và Luật Viên chức.
Chị H có thể yêu cầu công đoàn cơ sở nơi chị đang làm việc bảo vệ quyền lợi cho chị.
Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức bị bệnh ?
Câu hỏi:

Chị T là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập X, không may bị bệnh nặng, đã điều trị 12 tháng nhưng vẫn chưa bình phục. Đơn vị sự nghiệp công lập X đã chấm dứt hợp đồng làm việc đối với chị T và thông báo khi nào sức khoẻ bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc. Xin hỏi, việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập X có đúng quy định của pháp luật không?

Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 29 Luật Viên chức thì đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 57 của Luật Viên chức;
c) Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của viên chức bình phục thì được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn;
đ) Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, trong trường hợp này, đơn vị sự nghiệp công lập X có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với chị T. Theo quy định tại khoản 2 Điều này thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với chị T, người đứng đầu của đơn vị sự nghiệp công lập X phải báo cho chị T biết trước ít nhất 45 ngày nếu hợp đồng làm việc với chị T là hợp đồng không xác định thời hạn hoặc ít nhất 30 ngày nếu hợp đồng làm việc với chị là hợp đồng làm việc xác định thời hạn.   
Nếu trường hợp chị T là viên chức do cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập X thực hiện tuyển dụng thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập X quyết định sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp công lập X.
Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc được quy định như thế nào?
Câu hỏi:

Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc được quy định như thế nào?

Trả lời:
Theo Điều 28 Luật Viên chức thì thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc được quy định như sau:
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng làm việc, nếu một bên có yêu cầu thay đổi nội dung hợp đồng làm việc thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 03 ngày làm việc. Khi đã chấp thuận thì các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung nội dung liên quan của hợp đồng làm việc. Trong thời gian tiến hành thoả thuận, các bên vẫn phải tuân theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Trường hợp không thoả thuận được thì các bên tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết hoặc thoả thuận chấm dứt hợp đồng làm việc.
2. Đối với hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng làm việc 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào nhu cầu của đơn vị, trên cơ sở đánh giá khả năng hoàn thành nhiệm vụ của viên chức, quyết định ký kết tiếp hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
3. Việc tạm hoãn thực hiện hợp đồng làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Khi viên chức chuyển công tác đến cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì chấm dứt hợp đồng làm việc và được giải quyết các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
5. Khi viên chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu thì hợp đồng làm việc đương nhiên chấm dứt.
Quy định chế độ tập sự của Viên chức
Câu hỏi:

Luật Viên chức quy định chế độ tập sự đối với viên chức như thế nào?

Trả lời:
Theo Điều 27 của Luật Viên chức thì chế độ tập sự được quy định như sau:
1. Người trúng tuyển viên chức phải thực hiện chế độ tập sự, trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc.
Loại hợp đồng của Viên chức
Câu hỏi:

Vừa qua tôi trúng kỳ thi tuyển vào làm việc tại Phòng Đào tạo trường Đại học T. Tôi đã ký hợp đồng làm việc với thời hạn là 12 tháng. Xin hỏi, hợp đồng làm việc được quy định trong Luật Viên chức như thế nào?

Trả lời:
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Viên chức thì Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Điều 25 của Luật Viên chức quy định các loại hợp đồng làm việc như sau:
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp cán bộ, công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật này và công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại nhưng vẫn tiếp tục làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập đó thì được chuyển làm viên chức và bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
Phương thức tuyển dụng viên chức
Câu hỏi:

Xin hỏi phương thức tuyển dụng và tổ chức tuyển dụng đối với viên chức được thực hiện như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 22, 23 Luật Viên chức thì việc tuyển dụng viên chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
Việc tổ chức tuyển dụng được thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng.
Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức.
Những trường hợp không được đăng ký dự tuyển viên chức?
Câu hỏi:

Tôi đang làm hồ sơ đăng ký dự tuyển vào làm việc tại một đơn vị sự nghiệp công lập. Tôi muốn hỏi đăng ký dự tuyển viên chức cần những điều kiện gì? Những trường hợp nào không được đăng ký dự tuyển viên chức?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 22 Luật Viên chức thì người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật;
- Có đơn đăng ký dự tuyển;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
* Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển viên chức:
- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Như vậy, để được đăng ký dự tuyển viên chức bạn cần phải đáp ứng đủ các điều kiện trên.
Từ chối nhận nhiệm vụ có vi phạm luật viên chức ?
Câu hỏi:

Anh A là bác sĩ tại Bệnh viện tỉnh C, được Lãnh đạo Bệnh viện cử xuống trạm y tế xã để phòng, chống dịch bệnh nhưng đã viện lý do gia đình để từ chối nhận nhiệm vụ được giao. Xin hỏi anh A có vi phạm những việc viên chức không được làm không?

Trả lời:
Điều 19 Luật Viên chức quy định những việc viên chức không được làm như sau:
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, hành vi viện lý do gia đình để từ chối nhận nhiệm vụ được giao của anh A là đã vi phạm vào những việc mà viên chức không được làm.
Xử lý kỷ luật giáo viên
Câu hỏi:

Tôi là hiệu trưởng Trường tiểu học TH. Trong trường học do tôi quản lý đã xảy ra trường hợp giáo viên A phạt một em học sinh nói chuyện riêng trong giờ học bằng hình thức dán băng keo vào miệng. Hiện nay, thanh tra ngành giáo dục đang tiến hành kiểm tra vụ việc và đưa ra hình thức kỷ luật đối với giáo viên A và tôi cũng phải chịu trách nhiệm về việc này. Xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?

Trả lời:
Điều 18 Luật Viên chức quy định nghĩa vụ của viên chức quản lý như sau:
Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau:
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao;
- Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
- Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Như vậy, theo quy định trên thì ông (bà) là người quản lý nên phải liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của giáo viên A thuộc quyền quản lý, phụ trách của mình.
Giáo viên công lập có được mở trường dân lập
Câu hỏi:

Tôi là giáo viên Trường trung học phổ thông. Hiện nay tôi cùng một số người bạn góp vốn mở Trường phổ thông dân lập. Trong trường hợp này tôi có được quyền tham gia quản lý trường phổ thông dân lập hay không?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 14 Luật Viên chức thì quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định như sau:
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
Như vậy, đối chiếu với quy định pháp luật trên thì ông (bà) được quyền góp vốn thành lập nhưng không được tham gia quản lý trường phổ thông dân lập.
Chế độ nghỉ phép của viên chức
Câu hỏi:

Tôi là một viên chức hiện đang công tác tại khu vực miền núi gần biên giới Việt - Lào. Do đặc thù công việc nên tôi không có điều kiện về quê thăm gia đình. Nay tôi có nhu cầu gộp các ngày nghỉ phép của mình trong 03 năm liên tiếp để có thời gian ở bên vợ con được lâu hơn có được không?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Viên chức thì viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Như vậy, trường hợp của anh (chị) nếu có yêu cầu và được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan mình làm việc thì có thể gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần.
Tiền lương của Viên chức
Câu hỏi:

Xin cho biết quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương?

Trả lời:
Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương được quy định tại Điều 12 Luật Viên chức như sau:
1. Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
Các quyền của viên chức
Câu hỏi:

Xin cho biết các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp?

Trả lời:
Điều 11 Luật Viên chức quy định các quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp gồm:
a. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
b. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
c. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
d. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
đ. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
e. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
f. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Các loại đơn vị sự nghiệp công lập
Câu hỏi:

Xin cho biết thế nào là một đơn vị sự nghiệp công lập? Có mấy loại đơn vị sự nghiệp công lập?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9 Luật Viên chức thì:
Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Phí phá sản được quy định như thế nào?
Câu hỏi:

Xin luật sư cho tôi hỏi, tôi muốn nộp đơn yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản cho doanh nghiệp của tôi nhưng không biết phí phá sản được quy định như thế nào? nhờ luật sư tư vấn giúp, xin cảm ơn?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
 
Theo qui định tại khoản 2 Điều 21 LPS thì người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tiền tạm ứng phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn là người lao động.
 
Căn cứ vào Danh mục mức Án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án 2009 thì Lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng). Tòa thụ lý đơn yêu cầu kể từ ngày người nộp đơn xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng phí phá sản và thông báo cho doanh nghiệp đó biết.
Xin lưu ý bạn, phí trên chỉ là lệ phí nộp đơn thôi, còn phí phá sản thì sẽ do Tòa án quyết định tùy thuộc vào từng loại hồ sơ yêu cầu tuyên bố phá sản mà có những mức phí phá sản khác nhau.

Chào bạn
 
Ai có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Câu hỏi:

Thưa luật sư, cho tôi hỏi, tôi muốn đòi nợ một công ty mắc nợ tôi 10 tỷ đồng bằng cách yêu cầu tòa tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp đó có được không? ai có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp?Hồ sơ nộp cho tòa gồm những gì? Xin cảm ơn luật sư

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:

Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

 
Theo qui định tại Điều 13, 14, 15, 16,17 và 18 Luật phá sản, khi nhận thấy doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì các đối tượng sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
 
- Các chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần
 
- Người lao động hoặc thông qua đại diện công đoàn
 
- Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
 
- Đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước
 
- Cổ đông công ty cổ phần
 
- Thành viên hợp danh công ty hợp danh
 
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có nội dung chính sau đây:
 
- Ngày, tháng, năm làm đơn
 
- Tên, địa chỉ của người làm đơn
 
- Tên, địa chỉ doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
 
- Các khoản nợ không có bảo đảm hoặc bảo đảm một phần đến hạn mà không được doanh nghiệp thanh toán
 
- Quá trình đòi nợ
 
- Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản
 
- Các tài liệu, giấy tờ gửi kèm theo đơn yêu cầu như báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán, bảng kê chi tiết tài sản, danh sách các chủ nợ, danh sách người mắc nợ, danh sách các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Tòa án nào được quyền tuyên bố phá sản
Câu hỏi:

Công ty tôi được thành lập năm 2008, tại quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay đã mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, xin Luật sư cho tôi hỏi Tòa án nào có quyền yêu cầu tuyên bố phá sản đối với công ty tôi? Xin cảm ơn luật sư

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Luật phá sản qui định Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh đó.
 
Việc tiến hành thủ tục phá sản tại Toàn án nhân dân cấp tỉnh do một Thẩm phán hoặc tổ Thẩm phán gồm ba Thẩm phán phụ trách. Giúp việc cho Thẩm phán là Tổ quản lý, thanh lý tài sản gồm có một chấp hành viên, một cán bộ Tòa án, một đại diện chủ nợ, một đại diện hợp pháp của doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản và đại diện công đoàn, đại diện người lao động, đại diện cơ quan chuyên môn ( nếu cần thiết).
 
Nguyên tắc và chế độ làm việc của Tổ quản lý, thanh lý tài sản theo qui định tại Điều 20 Nghị định 67/2006/NĐ-CP hướng dẫn áp dụng Luật phá sản đối với Doanh nghiệp đặc biệt và Tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản.

Thân chào bạn
Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Câu hỏi:

Xin Quý luật sư cho tôi biết Thế nào là doanh nghiệp "lâm vào tình trạng phá sản" ?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo qui định tại Điều 3 Luật Phá sản 2004, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu thì coi là lâm vào tình trạng phá sản.
 
Khoản 2 Mục I Nghị Quyết số 03 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ( NQ 3/2005/NQ-HĐTP) hướng dẫn thi hành một số qui định của Luật Phá sản giải thích : Doanh nghiệp bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi có đầy đủ các điều kiện sau:
 
a. Có các khoản nợ tới hạn
 
Các khoản nợ đến hạn phải là các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần (chỉ tính phần không có bảo đảm) đã rõ ràng được các bên xác nhận, có đầy đủ giấy tờ, tài liệu để chứng minh và không có tranh chấp;
 
b. Chủ nợ đã có yêu cầu thanh toán, nhưng doanh nghiệp không có khả năng thanh toán.
 
Yêu cầu của các chủ nợ thanh toán các khoản nợ đến hạn phải có căn cứ chứng minh là chủ nợ đã có yêu cầu, nhưng không được doanh nghiệp thanh toán ( như văn bản đòi nợ của chủ nợ, văn bản khất nợ của doanh nghiệp…)
 
Vậy “chủ nợ có bảo đảm” là gì ? chủ nợ có bảo đảm là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc của người thứ ba. Dễ dàng nhận thấy rằng hầu hết các ngân hàng thương mại đều yêu cầu người vay tiền phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán trong trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn. Do đó, Luật Phá sản chỉ đề cập đến các chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần là đối tượng nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp. Đây là đối tượng chịu nhiều rủi ro nhất, khả năng bị thiệt hại nhiều nhất.
 
Sửa tờ khai quá hạn như thế nào ?
Câu hỏi:

Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế khai báo với cơ quan hải quan để sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ nhưng đã quá thời hạn quy định thì xử lý như thế nào?

Trả lời:
Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót (sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp); tự giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:
1. Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 12 Thông tư 194/2010/TT-BTC; nộp đủ số tiền thuế thiếu theo thời hạn nộp thuế như đối với số tiền thuế tự khai, tự tính khi làm thủ tục hải quan, số tiền phạt chậm nộp (nếu có), chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều 12 Thông tư 194/2010/TT-BTC; xử lý vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan xử lý lại số tiền thuế nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
 
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 194/2010/TT-BTC gồm các chứng từ sau:
1. Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu thanh khoản, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chính hoặc 01 bản sao.
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh, nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
3. Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
3.1. Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính;
3.2. Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
3.3. Các chứng từ khác theo quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, Ngành có liên quan;
3.4. Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
- Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
- Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
- Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.
 

Trách nhiệm của người khai hải quan và cơ quan hải quan trong việc xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung được quy định như thế nào?
Câu hỏi:

Trách nhiệm của người khai hải quan và cơ quan hải quan trong việc xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung được quy định như thế nào?

Trả lời:
1. Trách nhiệm của người khai hải quan:
1.1. Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
1.2. Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền phạt chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
1.3. Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;
          1.4. Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
          1.5. Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
1.6. Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
2.1. Ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế;
2.2. Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;
2.3. Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
2.3.1. Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
2.3.2. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp nào?
Câu hỏi:

Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp nào?

Trả lời:
Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
1. Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
2. Khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với các nội dung có sai sót gây ảnh hưởng đến số tiền thuế phải nộp, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Sai sót do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan hải quan;
b) Thời điểm khai báo trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
c) Có sai sót về tính toán số tiền thuế phải nộp; sai sót về trị giá, xuất xứ, mã số, mức thuế suất, số tiền thuế phải nộp theo hồ sơ hải quan đã nộp cho cơ quan hải quan;
d) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.
Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng ?
Câu hỏi:

Việc khai hải quan đối với hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng được quy định như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng khai hải quan như sau:
1. Một mặt hàng nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao hàng một lần, có một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.
2. Một mặt hàng xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai hải quan.
3. Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu. 
Thủ tục xem hàng hoá trước khi khai hải quan được quy định như thế nào?
Câu hỏi:

Thủ tục xem hàng hoá trước khi khai hải quan được quy định như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan được thực hiện như sau:
1. Chủ hàng có đơn đề nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá, đồng thời thông báo cho Chi cục Hải quan để giám sát theo quy định.
2. Việc xem trước hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
3. Khi xem trước hàng hoá, người giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.
4. Sau khi chủ hàng xem hàng hoá, hải quan niêm phong hàng hoá. Trường hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 3 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá.
Kế thừa quyền nộp thuế như thế nào ?
Câu hỏi:

Doanh nghiệp được hình thành sau khi tổ chức lại sẽ kế thừa các quyền và nghĩa vụ nộp thuế như thế nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì việc kế thừa các quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế, được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm kế thừa nghĩa vụ, quyền lợi trách nhiệm về thuế; các ưu đãi về thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu của doanh nghiệp cũ.
2. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan thì được đánh giá là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì doanh nghiệp sau hợp nhất, sáp nhập được đánh giá là không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan. Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan mà hợp nhất, sáp nhập với doanh nghiệp không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc đánh giá doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đánh giá này.
Việc áp dụng thời hạn nộp thuế được căn cứ vào kết quả đánh giá doanh nghiệp chấp hành tốt hay không thuộc diện chấp hành tốt pháp luật hải quan tương tự như trên.
3. Đối với doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét thực tế để quyết định việc doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị chia được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục nộp thuế như doanh nghiệp bị chia.
4. Doanh nghiệp mới hình thành từ doanh nghiệp bị tách được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp về thuế và ưu đãi thủ tục hải quan và thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu như doanh nghiệp bị tách nếu trong Quyết định tách doanh nghiệp có ghi rõ nội dung về quyền được chuyển từ doanh nghiệp bị tách sang doanh nghiệp được tách. Doanh nghiệp bị tách được kế thừa các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, các ưu đãi về thủ tục hải quan, quản lý thuế.
Việc kiểm tra thực tế hàng hoá áp dụng đối với các trường hợp nào?
Câu hỏi:

Việc kiểm tra thực tế hàng hoá áp dụng đối với các trường hợp nào? (Khoản 3 Điều 3 TT 194/2010/TT-BTC)

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với các trường hợp sau:
1. Hàng hóa nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 30 Luật Hải quan;
2. Hàng hóa có mức độ rủi ro cao trên cơ sở kết quả đánh giá mức độ rủi ro của cơ quan hải quan;
3. Hàng hóa được lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân thủ của chủ hàng.
Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan được quy định như thế nào?
Câu hỏi:

Chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan được quy định như thế nào? (khoản 6 Điều 3 TT 194/2010/TT-BTC)

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là người xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã ba lần bị xử lý về hành vi vi phạm hành chính về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn), với mức phạt tiền mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc đã một lần bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan.
Điều kiện chấp hành tốt luật hải quan ?
Câu hỏi:

Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan phải đáp ứng những điều kiện nào?

Trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người đáp ứng các điều kiện:
1. Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
b) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế;
c) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
2. Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
3. Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
Thủ tục đăng ký thay đổi người phụ thuộc như thế nào?
Câu hỏi:

Trước đây tôi khai nuôi hai mẹ già, nhưng nay tôi chuyển cho con tôi (cháu của bà) thay tôi nuôi dưỡng. Xin hỏi thủ tục đăng ký thay đổi người phụ thuộc như thế nào?

Trả lời:

TTheo Thông tư số  84/2008/TT-BTC thì người nộp thuế  đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập. Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc so với đăng ký trước thì chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi (tăng, giảm), đối tượng nộp thuế cần khai 02 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cơ quan trả thu nhập.Đối tượng nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc phải có đủ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc và phải nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập.

Các khoản ủng hộ từ thiện cần có giấy tờ gì để được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế?
Câu hỏi:

Các khoản ủng hộ từ thiện cần có giấy tờ gì để được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế?

Trả lời:

Điểm 3.2, Mục I, Phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn: “Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phải là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của TW hoặc của Tỉnh cấp”.

Các khoản phụ cấp lương có phải chịu thuế TNCN ?
Câu hỏi:

Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật, tiền thu nhập tăng thêm có phải chịu thuế TNCN không?

Trả lời:
Các khoản thu nhập về phụ cấp độc hại theo hệ số, độc hại hiện vật chi theo đúng quy định của Nhà nước thì sẽ được tính trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNCN. Nếu chi vượt quy định thì phần thu nhập vượt đó phải tính thuế.
Các khoản thu nhập về phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, tiền thu nhập tăng thêm là khoản có tính chất tiền lương, tiền công nên phải tính thuế TNCN.
Khoản ủng hộ người nghèo có được trừ thuế TNCN ?
Câu hỏi:

Các khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt trong thời gian từ tháng 7/2009 đến tháng 12/2009 có được trừ để tính thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Theo quy định tại Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ tại chính thì các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được trừ khi xác định thu nhập tính thuế. Vì vậy khoản ủng hộ quỹ người nghèo, ủng hộ đồng bào bão lụt chi theo đúng quy định của Nhà nước được trừ toàn bộ khi quyết toán thuế TNCN.

Giảm trừ gia cảng như thế nào ?
Câu hỏi:

Hai vợ chồng cùng làm một công ty có bố mẹ già và con thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm 3.1.3 , Mục I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó.

Trường hợp nhiều đối tượng nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.

Nhận lương hưu có phải chịu thuế TNCN
Câu hỏi:

Cá nhân đã về hưu (có lương hưu) vẫn đang công tác tại 1 DN được trả thu nhập hàng tháng quyết toán thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

 

Căn cứ quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả thuộc diện được miễn thuế TNCN vì vậy cá nhân không phải kê khai và quyết toán thuế TNCN đối với khoản thu nhập được miễn thuế. Các khoản thu nhập khác được kê khai, quyết toán thuế theo quy định.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân như thế nào ?
Câu hỏi:

DN có hơn 400 lao động đã đăng ký cấp MST TNCN thì quyết toán thuế cho cả tổng số LĐ trên hay chỉ những người có thu nhập trên 4 triệu đồng/tháng?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì cơ quan chi trả phải kê khai Quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập mà cơ quan thực chi trả, không phân biệt người nhận thu nhập có mức thu nhập cao hay thấp.

công ty có phải kê khai quyết toán thuế TNCN không ?
Câu hỏi:

Tất cả công nhân viên trong công ty đều cam kết tự kê khai nộp thuế TNCN khi ký kết hợp đồng lao động. Vậy, công ty có phải kê khai quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì công ty phải có trách nhiệm khấu trừ số tiền thuế TNCN phát sinh hàng tháng và thực hiện kê khai và quyết toán số thuế TNCN theo mẫu 05/KK-TNCN theo đúng quy định.

Vì vậy công ty phải thực hiện kê khai, quyết toán thuế TNCN cho toàn bộ người lao động trong đơn vị theo đúng quy định không phụ thuộc vào cam kết trong hợp đồng lao động.

Không phát sinh thuế TNCN có phải báo cáo quyết toán ?
Câu hỏi:

Doanh nghiệp không có số thuế TNCN phải nộp trong năm thì có phải làm báo cáo quyết toán thuế TNCN không?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm 2.1.3, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định ...

Bán căn nhà duy nhất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân ?
Câu hỏi:

Tôi có 1 căn nhà duy nhất, tôi định bán căn nhà này để mua lại căn nhà khác nhỏ hơn, số tiền còn lại tôi làm vốn kinh doanh. Vậy tôi phải nộp thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:
Căn cứ khoản 2, mục III, phần A thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam là khoản thu nhập được miễn thuế.
Vì vậy, nếu bạn chỉ có 1 căn nhà duy nhất tại Việt Nam thì khi chuyển nhượng được miễn thuế TNCN.
Thuê người giúp việc có được kê khai giảm thuế thu nhập không ?
Câu hỏi:

Gia đình tôi có thuê 1 người giúp việc, vậy chi phí trả cho người giúp việc này có được kê khai giảm trừ vào thu nhập bản thân tôi không?

Trả lời:
Căn cứ mục I, phần B thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì chi phí thuê người giúp việc không được trừ khi xác định thuế TNCN phải nộp.
Kinh doanh ăn uống chịu thuế như thế nào ?
Câu hỏi:

Gia đình tôi kinh doanh ngành ăn uống, tôi đã đóng thuế môn bài, thuế hàng tháng, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân nữa không? Cách tính thuế như thế nào?

Trả lời:

Từ 01/01/2009 gia đình bạn phải đóng các loại thuế Môn bài; GTGT và thuế TNCN (chuyển từ thuế TNDN sang nộp thuế TNCN)

- Cách tính thuế TNCN:

Thu nhập tính thuế từ kinh doanh = Tổng thu nhập chịu thuế - các khoản đóng góp BHXH, BHYT- Giảm trừ gia cảnh và từ thiện.

Sau đó áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần để xác định số thuế TNCN phải nộp.

Tiền đóng bảo hiểm nhân thọ có phải chịu thuế ?
Câu hỏi:

Cá nhân đuợc cơ quan đóng bảo hiểm nhân thọ 5 triệu/năm thì số tiền này có phải đóng thuế TNCN không?

Trả lời:

Theo điều 3 Luật thuế TNCN thì số tiền bảo hiểm do cơ quan mua cho cá nhân là thu nhập chịu thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân của cửa hàng kinh doanh ?
Câu hỏi:

Cá nhân mở một cửa hàng kinh doanh và cũng là nhân viên của một công ty. Hỏi thu nhập tính thuế TNCN của cá nhân đó có bao gồm thu nhập từ kinh doanh cửa hàng không?

Trả lời:

Căn cứ mục I, phần B, Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công. Vì vậy thu nhập từ kinh doanh cửa hàng của cá nhân đó cũng thuộc diện chịu thuế TNCN.

Tiền lương, tiền công có được miễn thuế thu nhập cá nhân ?
Câu hỏi:

Tiền lương, tiền công của CNV tháng 6/2009 chi trả vào tháng 7/2009 có được miễn thuế TNCN?

Trả lời:
Căn cứ vào Điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 theo Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 12/8/2009 của Quốc hội đã hướng dẫn thì: Tiền lương, tiền công của CNV tháng 6/2009 chi trả vào tháng 7/2009 được miễn thuế TNCN.
Lao động là người nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc?
Câu hỏi:

Tôi là người Nhật làm việc tại Việt Nam từ tháng 3/2009. Tháng 2/2012 tôi viết đơn xin thôi việc và được cơ quan chủ quản bên Nhật đồng ý cho thôi việc theo đơn. Xin hỏi với trường hợp của tôi có được trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật Việt Nam ?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo điều 3 Bộ luật lao động năm 1994 quy định: "Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tại các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế đóng trên lãnh thổ Việt Nam và người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức và cho cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam đều thuộc phạm vi áp dụng của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác".
Theo quy định tại khoản 1 điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định: “Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam…".
Đồng thời khoản 3 điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: “Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam…”
Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thể tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam. Người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được tham gia bảo hiểm y tế và có các nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế.
Theo Điều 42 Bộ luật Lao động được sửa đổi, bổ sung năm 2002 quy định: “Khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ đủ 12 tháng trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc là 1/2 tháng lương, cộng phụ cấp lương nếu có”.
Theo Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp thì: “1. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Thời gian người lao động thực tế làm việc theo các bản hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người sử dụng lao động mà không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp thì được tính để xét hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật lao động hiện hành hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức…
3. Thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội được tính để miễn trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức”.
Như vậy, đối với người lao động là người Việt Nam nếu tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 01/01/2009, khi chấm dứt hợp đồng thì khoảng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được trợ cấp thôi việc. Đối với người lao động nước ngoài do không tham gia bảo hiểm thất nghiệp nên nếu làm việc cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật vẫn được trợ cấp thôi việc. Trường hợp của bạn sẽ được hưởng 1,5 tháng tiền lương cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Ngưng hợp đồng đặt cọc ?
Câu hỏi:

Tôi đang rơi vào 1 trường hợp rất tệ, ngày 15/2 tôi ký hợp đồng thuê nhà với thời hạn thuê là 5 năm. Giá trị tiền cọc là 1 năm tiền nhà nhưng đến khi ra công chứng bên A lại ghi trong hợp đồng là một năm tiền đặt cọc của năm thứ 5, như vậy giá trị tiền cọc đã tăng lên rất nhiều do mỗi năm tiền nhà đều lên 10% và số tiền cọc thực tế là 228.565.000 đ, kèm theo 18 triệu tiền nhà đưa trước.
Do số tiền tôi đã chuẩn bị không đủ nên bên A cho tôi gia hạn 3 tháng sau sẽ trả số tiền còn lại nhưng đến tháng 4 chồng tôi bị nhồi máu cơ tim phải nhập viện và điều trị tại bệnh viện Tâm Đức, chi phí là 210.000.000 đồng. Cho đến nay số tiền cọc tôi nợ lại bên A còn 50 triệu, số tiền đã đưa là 172 triệu, Nhưng khoảng từ tháng 5 đến tháng 6 bên A liên tục đưa người đến xem nhà để bán nên công việc làm ăn của tôi không được ổn định vì tôi không biết bao giờ phải dọn đi.
Hiện nay tình hình kinh tế của tôi rất khó khăn, sức khoẻ của chông tôi vẫn rất tệ, hàng tháng đều phải tái khám. Tôi xin hỏi có thể ngưng hợp đồng được không? Nếu báo trước cho chủ nhà 3 tháng hoặc ở đến khi nào trừ hết tiền cọc nhà được không vì trong hợp đồng có ghi điều khoản cuối cùng bên nào hủy hợp đồng trước sẽ phải bồi thường.
Mong duoc su tu van cua luat su cang som cang tot

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Hợp đồng thuê nhà là văn bản quan trọng để chúng tôi xem xét trả lời cho bạn đặc biệt là thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng thuê và xử lý tiền cọc. Chúng tôi căn cứ các quy định pháp luật về nhà ở để trả lời các trường hợp chung với bạn như sau:
Khoản 2 Điều 103 luật nhà ở quy định:
Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi nhà ở có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá cho thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thoả thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất một tháng, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Bạn xem trường hợp của bạn có nằm trong các trường hợp nêu trên hay không? Nếu có bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nêu trên.
Nhà đang cho thuê thì chủ sở hữu vẫn có quyền bán, tuy nhiên quyền thuê nhà của bạn vẫn được pháp luật bảo vệ như sau:
Khoản 2 điều 104 Luật nhà ở quy định:
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 
Quyền thừa kế của hai di chúc ?
Câu hỏi:

Tôi có 1 bà chị đã chết ngày 20/6/2011. Để lại 2 tờ di chúc, tờ thứ nhất viết vào năm 2003, tờ thứ 2 viết vào ngày 25 tháng 1 năm 2011. Cả 2 tờ đều có 2 người làm chứng. vậy trong 2 tờ di chúc trên tờ nào được hưởng quyền thừa kế, đúng pháp luật, tờ nào không được hưởng quyền thừa kế. Xin luật sư của quý cty trả lời giúp.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Đối với 2 bản di chúc của chị bạn được viết vào năm 2003 và năm 2011 đều được lập thành văn bản và có người làm chứng, nếu đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều
Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo quy định tại Điều 662 Bộ luật dân sự về:  Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
Điều 662.
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Như vậy, đối với hai bản di chúc của chị bạn, bản di chúc sau nếu đáp ứng đủ các điều kiện di chúc hợp pháp sẽ có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại đất đai ở đâu ?
Câu hỏi:

Năm 1983 gia đình tôi được UBND xã cấp cho 1 thửa đất để ở và khai hoang tăng gia sản xuất. Vì hồi đó có lẽ chưa có chính sách trích thửa đất nên cũng không để ý là diện tích bao nhiêu. Đến tháng 5/ 1994 được UBND xã đồng ý cho phép chuyển nhượng cho hộ khác 125m ( hiện vẫn còn giấy xác nhận của UBND xã). Sau đó đến 30/6/1994,, nhà nước có đợt đo đất cho các hộ để làm sổ Quyền sử dụng đất. Diện tích đất còn lại sau khi đã bán là 1145m2. Đến năm 2000 nhà tôi bán tiếp 1 lô đất 100m2 và UBND thành phố đã khấu trừ diện tích 100m2 đã bán, diện tích còn lại là 1045m2. Đến năm 2009, bố tôi làm thừa kế cho chị gái tôi 150m2, UBND thành phố khấu trừ tiếp 150m2 đã cho , diện tích còn lại là 895m2, Đến tháng 6/ 2011, gia đình tôi bán 100m2 đất để làm nhà, khi địa chính đo trích thửa để làm thủ tục thì họ lại cắt của gia đình tôi 125m2 với lý do để trừ vào diện tích mà gia đính tôi đã bán năm 1994. Vậy việc làm này có đúng luật không? Nếu UBND xã trực thuộc thành phố mà gia đình tôi đang ở mà làm sai thì gia đình tôi có được quyền khiếu nại lên UBND thành phố không? Cấp nào sẽ đứng ra giải quyết việc này? Xin được sự hướng dẫn của các luật sư. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo như tình huống mà bạn đưa ra, tháng 5/1994 UBND xã đồng ý cho phép chuyển nhượng cho hộ khác 125m và hiện nay bạn vẫn giữ lại giấy xác nhận này, sau đó gia đình bạn đã được đo đạc lại để cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất. Việc cấp giấy này được tiến hành sau khi đã chuyển nhượng 125m2 trên, nên phần đất trên không còn nằm trong thửa đất lớn. Vì vậy UBND xã không thể tự ý cắt 125m2 trên. Theo quy định tại điều 38 Luật đất đai về các trường hợp thu hồi đất, và Điều 44 về thẩm quyền thu hồi đất.

Điều 38. Các trường hợp thu hồi đất

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp sau đây:
a) Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.
Như vậy UBND xã không có thẩm quyền để thu hồi phần đất trên. Nếu có tranh chấp, người tranh chấp sẽ là người mua 125m2 trên của gia đình bạn vào năm 1994.
Vì vậy đối với hành vi trên của UBND xã, bạn có thể khiếu nại hành vi trên đến chủ tịch UBND quận/huyện để được giải quyết. Sau khi có quyết định giải quyết của chủ tịch UBND quận/huyện, nếu bạn không đồng ý với kết quả giải quyết này bạn có thể khiếu nại đến chủ tịch UBND Thành phố hoặc khởi kiện vụ án ra Tòa án nhân dân để được giải quyết.
Tìm sổ lâm bạ ở đâu ?
Câu hỏi:

Trước đây, GCNQSDĐ của gia đình em được cấp dưới dạng sổ lâm bạ (Đất sử dụng vào mục đích phủ xanh đất trống đồi trọc, cấp năm 1993, trước 15/3/1993). Tuy nhiên, hiện nay người đúng tên trên GCN đã mất và GCN chúng em chỉ còn bản photocopy có công chứng hồi đó. Vậy chúng em phải tìm lại sổ lâm bạ đó ở đâu?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Khoản 3 điều 14 Bộ luật Dân sự quy định một người được xác định đã chết thì mọi quan hệ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với người đó đều chấm dứt.
 
 
Đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn đã bị mất Bạn phải đến UBND cấp xã, phường nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khai báo của mình.
Bạn có thể xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bị mất được quy định tại: “Nghị định 88/2007/NĐ-CP quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai”. Cụ thể bạn phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ sau:

- Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Giấy tờ chứng minh việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( VD: giấy xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

- Giấy xác nhận của UBND cấp xã (nơi chứng nhận quyền sử dụng đất) về việc đã niêm yết công khai việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau đó bạn gửi hồ sơ này đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên môi trường hoặc UBND cấp xã nơi đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn để được giải quyết.

Về lệ phí xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo quy định tại Nghị đinh 24/2006/NĐ-CP thì bạn phải nộp 2 loại lệ phí là lệ phí địa chính và phí thẩm định cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hai mức phí này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn quy định.
Thủ tục mua bán đất rẫy ?
Câu hỏi:

Cuối năm ngoái tôi có mua 1 rẫy cafe với diện tích là 3ha ở bảo lâm - lâm đồng. tôi và chủ cũ có làm thủ tục cam kết bằng tay có vài người hàng xóm làm chứng.do tôi thiếu tiền nên đã làm thủ tục cam kết hoàn thành số tiền còn lại vào cuối năm sau ( hạn 1 năm). do đó chủ cũ đã giữ sổ đỏ chỉ giao tôi giấy cam kết bằng tay nay đã đúng hạn 1 năm vậy các bước làm thủ tục sang tên tôi phải chuẩn bị như thế nào? thủ tục mua bán đất theo tiêu chuẩn của nhà nước là gì? bên bán phải giao tôi những giấy tờ gì? chủ cũ có phải theo tôi đi làm thủ tục không ạ? trường hợp tôi chưa hoàn đủ số tiền còn lại tôi có bị mất đất không? nếu chủ cũ phá hợp đồng mua bán ( do viết bằng tay) thi tôi sẽ phải làm gì? rất mong được luật sư trả lời sớm giúp tôi. xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể:
Điều 106 của Luật Đất đai 2003:  quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng nếu thửa đất chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận đối với quyền sử dụng, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và còn trong thời hạn sử dụng đất.
Điều 66 nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định cụ thể kể từ ngày 1/1/2008, người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận mới được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp người có giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 Luật Đất đai đã nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đúng quy định trước ngày 1/11/2007 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
Đối với thủ tục chuyển nhượng:   Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải được lập thành văn bản và theo quy định tại điều 119 nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 (đã được sửa đổi bởi khoản 10 điều 2 nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006), hợp đồng phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã nơi có đất.
Việc bạn mua đất nhưng chỉ viết giấy tay, không lập thành hợp đồng và không có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất đã vi phạm về mặt hình thức của hợp đồng.
Nếu bạn thực hiện được đúng như cam kết với bên bán, bạn có thể thỏa thuận lại để tiếp tục thực hiện việc chuyển nhượng và hoàn thiện về mặt hình thức của hợp đồng. Nếu bên bán không tiếp tục thực hiện việc chuyển nhượng trên, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân để được giải quyết.  Toà án sẽ quyết định buộc bạn và người chủ cũ cùng làm lại các thủ tục theo đúng quy định về hình thức của giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nếu một trong hai bên cố tình không làm lại các thủ tục đó thì tòa án mới tuyên bố giao dịch này vô hiệu và bên cố tình không làm lại các thủ tục đó là bên có lỗi.
           Căn cứ quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự 2005, hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là: không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập; các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền… Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Nếu hai bên hoàn thiện được về mặt hình thức của hợp đồng, bên bán sẽ giao cho bạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hợp đồng mua bán. Sau đó bạn sẽ thực hiện việc chuyển quyền sử dụng đất.
Bạn  nộp một (01) bộ hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc phòng địa chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện.
1. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;
- Hộ khẩu thường trú của người mua;
- Trích lục thửa đất;
- Hợp đồng chuyển quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;
- Chứng từ nộp tiền thuế đất.
Thủ tục chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất ?
Câu hỏi:

Tôi có một câu hỏi mong cafe luật giải đáp giúp. Vốn gia đình tôi có 5 anh chị em. Ba tôi hiện đứng tên trên quyền sử dụng đất của gia đình và trên quyền sử dụng đó ghi là HỘ. Theo tôi được biết thì nếu QSD là Hộ thì khi bán, tặng, cho đất thì tất cả các thành viên ( ở đây là ba mẹ tôi và 5 anh chị em tôi ) đều phải đồng lòng. Nhưng nói thế nào thì ba tôi cũng quả quyết rằng ông ấy đứng tên trên sổ đỏ là chỉ có ông ấy quyết định, muốn làm gì thì làm.
Vậy xin hỏi, bây giờ chúng tôi yêu cầu ba tôi phân chia khối tài sản là đất nằm trên quyền sử dụng đó thì phải làm thủ tục gì ở phòng công chứng? Trước khi công chứng thì cần chuẩn bị những loại giấy tờ gì? Ví dụ trong 1500m2 đất, anh em chúng tôi mỗi người được 200m2 thì có cần làm bản vẽ trước khi công chứng hay không? Hay chỉ thỏa thuận chia rồi đến phòng công chứng? Nếu theo pháp luật thì tỉ lệ chia đất giữa các con và phần ba mẹ như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Điều 43 khoản 3 mục b của Nghị định 181 ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai chỉ qui định: “Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình thì giấy chứng nhận chỉ ghi tên chủ hộ”.
Theo qui định tại các Điều 106, Điều 108 và Điều 109 BLDS năm 2005, “Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, tài sản do các thành viên cùng nhau tạo lập...; “Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ 15 tuổi trở lên đồng ý”. Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình"
Vì vậy nếu chỉ có 1 thành viên mang GCNQSDĐ cấp cho Hộ gia đình đi giao dịch mà không có giấy ủy quyền của các thành viên (từ 15 tuổi trở lên) còn lại trong Hộ thì giao dịch đó sẽ không thể thực hiện được toàn phần.
Việc chia tài sản chung của hộ gia đình do các thành viên trong gia đình thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì có thể nhờ tòa án giải quyết. Vì vậy nếu các thành viên trong hộ gia đình thỏa thuận được với nhau về vấn đề chia tài sản chung của hộ thì Hộ gia đình bạn có thể tới Phòng công chứng để lập Biên bản thỏa thuận phân chia tài sản chung, nếu không thỏa thuận được thì khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung theo quy định của pháp luật.
Di chúc viết tay có hiệu lực pháp luật không ?
Câu hỏi:

Tôi là Bùi Trung Kiên, hiện tôi đang ở Quảng ninh. Tôi có một câu hỏi muốn nhờ các luật gia của Công ty tư vấn giúp.
Bố mẹ tôi sinh được 4 người con, hai trai, hai gái, tôi là con nhỏ nhất trong gia đình. Trước khi chuyển tôi và mẹ tôi ra Quảng ninh sinh sống, bố tôi có mua một thửa đất mang tên bố tôi, trên đó có một căn nhà cấp 4. Thời điểm đó các anh chị tôi đã xây dựng gia đình và đã ở riêng. Hiện tại mẹ tôi đã mất, theo ý nguyện của mẹ tôi trước kia và cả của bố tôi, muốn cho tôi toàn bộ mảng đất mang tên bố tôi mà hiện tại cả bố tôi và vợ chồng tôi đang sinh sống. Hiện tại mảnh đất này không có tranh chấp gì. Các anh chị tôi khi họp gia đình cũng đồng ý để bố tôi cho tôi mảnh đất này nhưng khi yêu cầu mọi người ký vào biên bản họp gia đình thì không ai ký và chỉ đưa ra lý do là không cần thiết phải sang tên vì phải nộp thuế. Bố tôi thì vẫn muốn làm các thủ tục để chuyển nhượng cho vợ chồng chúng tôi trước khi bố tôi về già. Và hiện tại bố tôi vẫn bảo tôi là thảo cho bố tôi một bản di chúc, sau đó bố tôi tự viết lại.
Vậy tôi kính mong Cty luật Thiên Bình tư vấn giúp tôi phải làm như thế nào, cần những thủ tục gì để sang tên mảnh đất theo ý nguyện của bố mẹ tôi. Cũng xin nói thêm: hiện tại bố tôi trí tuệ vẫn còn rất minh mẫn.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Căn nhà trên được bố bạn mua trong thời kỳ hôn nhân, là tài sản chung của vợ chồng, vì vậy tuy bố bạn đứng trên trong giấy chứng nhận quyền sử đất nhưng phần đất này vẫn có quyền sở hữu của mẹ bạn.
Trường hợp của bạn, do mẹ của bạn chết không để lại di chúc hợp pháp (di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Theo quy định tại điều 652 Bộ luật dân sự) nên phần di sản của mẹ bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật khi các đồng thừa kế có yêu cầu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 676, Bộ luật dân sự, những người thừa kế theo pháp luật thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ của bạn trong trường hợp này gồm có: Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của mẹ bạn (nếu có và còn sống); chồng ; con đẻ, con nuôi của mẹ bạn.
Như vậy, trước khi ba của bạn chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất trên thì các đồng thừa kế phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế do mẹ bạn để lại theo trình tự thủ tục pháp luật quy định. Giấy thỏa thuận mà ba bạn và những người còn lại trong gia đình bạn đã lập là căn cứ xác định việc phân chia vì vậy cần chữ ký xác nhận không tranh chấp của các đồng thừa kế. Lúc này ba bạn có thể tiến hành việc chuyển nhượng và tặng cho bạn theo quy định của pháp luật.
Theo qui định tại điều 197, điều 467 Bộ luật dân sự năm 2005, Cha bạn có quyền tặng, cho bạn nhà đất do cha bạn đứng tên sở hữu. Việc tặng, cho phải được lập thành văn bản có công chứng chứng thực. Người nhận tặng, cho nộp lệ phí trước bạ và làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu cho mình.
Riêng đối với vấn đề các anh chị trong gia đình không ký giấy thỏa thuận vì sợ nộp thuế, bạn có thể tham khảo thêm trong quy định tại Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập được miễn thuế.

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Trường hợp các anh chị em của bạn không tự thỏa thuận di sản của mẹ bạn, không ký trên các giấy tờ kê khai di sản thừa kế thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án để giải quyết. Tòa án sẽ chia di sản theo quy định pháp luật, lúc đó các bên sẽ tự định đoạn phần di sản được nhận của mình một cách độc lập.
Có được sử dụng lối đi chung ?
Câu hỏi:

Vui lòng cho tôi hỏi một việc như sau:
Tôi có mua một trong nhiều thửa đất được tách ra từ một thửa đất lớn. Khi tôi ký hợp đồng chuyển nhượng thì lối đi chung vẫn chưa có trên bản đồ địa chính, Vậy tôi có quyền được sử dụng hợp pháp lối đi chung đó không? Bên bán có quyền không cấp lối đi chung đó không?
Xin chân thành cảm ơn

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Nguyên tắc khi tách thửa một lô đất ở thành nhiều thửa phải có lối đi cho các thửa phía trong, do đó người bán phải dành một phần đất làm lối đi chung lúc này bạn mới có thể làm thủ tục tách thửa được.
Quy định pháp luật trong trường hợp này như sau:
Điều 275 BLDS quy định về quyền về lối đi qua bất động sản liền kề như sau: Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng một cách thuận tiện và hợp lý nhất. Diện tích, kích thước lối đi do các bên thỏa thuận đảm bảo cho việc sử dụng lối đi thuận tiện cho tất cả các bên, nếu không thỏa thuận được thì cơ quan Nhà nước sẽ quyết định…
Việc sử dụng lối đi chung là thỏa thuận của bạn với những hộ cùng mua những thửa đất nhỏ trên, bạn phải làm rõ việc lô đất mà bạn sẽ mua có được chấp nhận sử dụng lối đi này hay không.  Bởi vì lối đi trên không có trong hồ sơ địa chính, nó chỉ là lối đi tự các bên thỏa thuận. Do vậy, bạn nên thỏa thuận với các cá nhân có liên quan lối đi chung này và thể hiện bằng văn bản để tránh rủi ro khi tranh chấp về sau. Nếu phía bên kia không đồng ý mà lối đi này là lối đi ra đường công cộng duy nhất thì bạn có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước quyết định.
Mua đất bằng giấy tay có được cấp giấy chứng nhận không ?
Câu hỏi:

Tôi có vấn đế khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận nhà mong VPLS giải đáp hộ.
Tôi có mua 1 mảnh đất 40m2 tại Phường 15, Tân Bình năm 2001 thông qua giấy tờ ký tay giữa 2 bên mua và bán, sau đó tôi đã xây nhà không phép để ở miếng đất này. Đất này trước đây là đất nông nghiệp nhưng do tốc độ đô thị hóa cao, nên vùng này hoàn toàn đã xây dựng nhà ở và hình thành khu dân cư đông đúc, ổn định.
Tôi đã có các giấy tờ sau:
-Bản vẽ hiện trạng thổ cư vẽ 14.3.2011
-Thông báo tạm cấp số nhà tên tôi từ năm 2002.
-Quyết định cho phép tồn tại căn nhà trên của quận cấp.
-Xác minh của phường 15 về:Vị trí khu đất(không nằm trong quy hoạch);Nguồn gốc quá trình sử dụng đất(Hiện nay không tranh chấp);
-Tờ xác định thời điểm đất ở ổn định liên tục của Phường 15
-Các biên lai đóng thuế sử dụng đất từ năm 2002 tới nay.
Tôi cũng đã gửi bộ hồ sơ trên đến Ủy ban nhân dân Quận Tân Bình và nhận được sự trả lời của phòng tài nguyên môi trường như sau:
Do nguồn gốc đất của ông sử dụng là đất của gia tộc do bà Hiến chỉ là người đại diện đứng tên trên GCN cấp năm 2002.nên việc bà Hiến tự ý chuyển nhượng cho ông giấy tay ngày 25/10/2002 khi chưa có ý kiến của các người trong gia tộc là không phù hợp vì vậy không thể giải quyết cấp GCN cho ông.
Giải thích như sau:
Năm 2001 tôi mua đất của bà Bành Thị Hiến.Sổ đỏ do bà này đứng tên trên sổ đỏ và bên cạnh có ghi là Đại diện gia tộc.Theo tôi biết là khu đất đó khoảng 2000m2 và Bà Hiến được sở hữu 500m2 và bà Hiến bán lô đất đó cho tôi là phần của Bà Hiến được gia tộc chia(chia miệng).Nên khi bán và ở cho đến nay không ai tranh chấp.Phòng TNMT cho rằng Bà Hiến không được quyền bán cho tôi và nếu muốn công nhận sổ hồng căn nhà của tôi(40m2) thì phải có chữ ký của các thân nhân trong gia tộc.
Vấn đề nằm ở chỗ Bà Hiến đã chết, và những người còn lại cũng đã già cả>70 tuổi và tứ tán ở đâu ko rõ.Việc ký vào bản đồng ý cho bán gần như là bất khả thi.
Diaoconline cho tôi hỏi trường hợp của tôi có thể được cấp GCN hay không và nếu không thì hướng giải quyết sẽ như thế nào.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Trong trường hợp của bạn, việc bà Bành Thị Hiến tự bán đất cho bạn đã không đúng về mặt chủ thể trong hợp đồng mua bán này và hình thức của hợp đồng cũng không đúng quy định pháp luật. Bà Hiến chỉ là đại diện gia tộc đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất sử dụng chung), nếu bà Hiến muốn bán phần đất mà gai tộc đã phân chia, trước hết bà Hiến phải làm thủ tục tách sổ, đứng tên bà Hiến trên mảnh đất trên rồi mới có thể bán cho bạn.
Cũng như vấn đề của phòng tài nguyên và môi trường trả lời, hiện tại để được cấp giấy chứng nhận bạn cần phải có văn bản đồng ý của những người trong gia tộc. Nếu trong trường hợp này không thực hiện được, bạn chỉ có thể khởi kiện ra TAND để yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu (do hợp đồng không đáp ứng được yêu cầu về mặt chủ thể bên bán và hình thức).
Theo quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự quy định về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Điều 137.
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường
Như vậy, bạn có thể khởi kiện ra tòa để tuyên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên vô hiệu. Lúc này phía bên bà Hiến sẽ trả lại tiền mau đất cho bạn. Nếu bà Hiến chết có để lại di chúc, người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết trong phạm vi phần di sản được hưởng. Nếu bà Hiến chết mà không để lại di chúc, người thừa kế theo pháp luật sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản này.
Theo quy định tại Điều 676 : Người thừa kế theo pháp luật.
Điều 676.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Không có giấy khai sinh có được nhận thừa kế ?
Câu hỏi:

Tôi tên là Tuyết, theo như hướng dẫn của chuyện mục về thủ tục để con thừa kế tài sản mà không có di chúc thì tôi đã hiểu như vấn đề của gia đình tôi hơi rắc rối, xin chuyên mục trả lời giúp:
mẹ tôi có 2 người con khi ở với Ba Diệm, nhưng không đứng ra làm khai sinh nên trong khai sinh không có tên ba. và Ba Diệm đã bỏ nhà đi làm ăn một khoảng thời gian dài.
Sau đó mẹ tôi gặp ba tôi và sinh ra tôi (có khai sinh) rồi tạo dựng được căn nhà hiện tại này, ba tôi mất năm 1968 từ đó Ba Diệm quay về ở lại với mẹ tôi đến khi Ba Diệm mất.
lúc đó ba tôi mua nhà không có giấy tờ giấy cả, sau này chính quyền kêu làm giấy chủ quyền đứng tên là Ba diệm (đã chết) và Mẹ tôi.
như vậy thủ tục gồm có Giấy khai sinh để chứng minh thuộc diện thừa kế của tôi có được hợp lệ không.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự quy định về người thừa kế theo pháp luật.
Điều 676
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Và cũng theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 có quy định:  Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy Khai sinh của người đó.
Do vậy trong trường hợp của bạn vừa nêu thì Giấy khai sinh được coi là một trong những giấy tờ quan trọng để chứng minh bạn thuộc hàng  thừa kế thứ nhất để được hưởng di sản thừa kế.  
Có được quyền thay đổi họ tên ?
Câu hỏi:

Tôi nay 26 tuổi, tôi thấy tên mình xấu nhưng không biết theo quy định pháp luật tôi được quyền thay đổi họ tên không ?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời
Theo quy định tại điều 27 Bộ luật dân sự về Quyền thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 28. Quyền xác định dân tộc
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
Người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có những quyền và nghĩa vụ như thế nào theo qui định của pháp luật?
Câu hỏi:

Người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có những quyền và nghĩa vụ như thế nào theo qui định của pháp luật?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo qui định tại Điều 37 Nghị định số 197, người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở có các quyền như sau:
- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản;
- Được ưu tiên đăng ký hộ khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
- Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện như đã thông báo và niêm yết công khai;
- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí.
Đồng thời, họ cũng phải thực hiện những nghĩa vụ sau:
- Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
 
Đất thuê có được hỗ trợ khi bị thu hồi ?
Câu hỏi:

Vì điều kiện khó khăn nên vợ chồng tôi vẫn đang phải thuê nhà ở của gia đình bà T. với thời hạn hợp đồng là 5 năm. Nay theo quy hoạch của thành phố để phát triển khu đô thị mới, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi diện tích nhà đất mà chúng tôi đang thuê, nên gia đình tôi phải di chuyển đến nơi khác. Trong trường hợp này, liệu chúng tôi có được hưởng chính sách hỗ trợ nào của Nhà nước không?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Bạn đang thuê nhà không phải thuộc sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên, trường hợp của bạn cũng sẽ được Nhà nước quan tâm hỗ trợ một phần. Điều 30 Nghị định số 197 đã quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa phương đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển (bằng mức hỗ trợ đối với những gia đình bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới).
2. Căn cứ vào thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân.
Hỗ trợ đối với đất nuôi trồng thủy hải sản ?
Câu hỏi:

Vừa qua, địa phương tôi thực hiện dự án mở rộng, phát triển khu du lịch sinh thái biển. Theo dự án này, gia đình tôi là một trong số nhiều hộ nông dân sẽ phải giao lại diện tích đất nông nghiệp đang nuôi trồng thuỷ sản cho Nhà nước. Chúng tôi rất lo lắng vì chưa biết mình sẽ làm gì trong tương lai, Nhà nước có hỗ trợ gì không để chúng tôi có việc làm, đảm bảo đời sống ổn định trong thời gian tới?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm là một trong mối quan tâm của nhiều bà con khi bị thu hồi đất nông nghiệp. Nhà nước cũng đã ban hành những chính sách cụ thể như sau: 
Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi trên 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người trong độ tuổi lao động. Việc hỗ trợ chuyển đổi nghề cho số lao động trong độ tuổi lao động của các hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được thực hiện bằng hình thức hỗ trợ một phần chi phí học nghề tại các cơ sở dạy nghề ở địa phương. Mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện chủ yếu bằng hình thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề. Trường hợp ở địa phương chưa tổ chức được việc đào tạo chuyển đổi nghề và chủ dự án sử dụng đất thu hồi không thể tổ chức được đào tạo nghề hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng tiền cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
Chính sách hỗ trợ ổn định đời sống khi nhà nước thu hồi đất ?
Câu hỏi:

Khi thu hồi đất, Nhà nước có những chính sách cụ thể như thế nào để hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho cá nhân, tổ chức?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Để khắc phục khó khăn bước đầu về đời sống và sản xuất của bà con, tổ chức, doanh nghiệp khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất, pháp luật đã quy định những chính sách cụ thể để hỗ trợ ổn định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền cho 01 nhân khẩu/01tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa phương.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế. Mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Hỗ trợ di dời khi giải phóng mặt bằng như thế nào ?
Câu hỏi:

Thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng để làm đường của UBND thành phố, gia đình tôi thuộc diện phải chuyển tái định cư tại một quận mới. Được biết Nhà nước có chính sách hỗ trợ di dời đối với những trường hợp như gia đình chúng tôi. Vấn đề này được quy định như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Hỗ trợ di chuyển là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu được Nhà nước áp dụng cho những hộ gia đình bị thu hồi đất nay phải chuyển đến nơi ở mới. Theo Điều 27, Nghị định số 197, vấn đề này được quy định như sau:
1. Đối với hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh khác được hỗ trợ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
2. Đối với tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (bố trí tái định cư), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế tại địa phương. 
Bồi thường cây trồng trên đất khi nhà nước thu hồi đất ?
Câu hỏi:

Tôi là xã viên hợp tác xã nông nghiệp. 5 năm trước, tôi được Nhà nước giao cho gần 1,5 hecta đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm. Nay thực hiện chủ trương chuyển đổi đất nông nghiệp để phát triển công nghiệp và thủ công nghiệp của huyện, tôi phải giao lại diện tích đất đang canh tác của mình. Xin hỏi tôi sẽ được bồi thường như thế nào đối với cây trồng đang đến mùa thu hoạch của mình? Ở xã tôi cũng còn nhiều hộ gia đình có diện tích trồng cây lâu năm, diện tích nuôi trồng thuỷ sản nhưng đều nằm trong diện quy hoạch của huyện. Vậy những hộ đó có được đền bù đối với giá trị cây trồng, vật nuôi thuỷ sản hay không, mức đền bù như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Vấn đề bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi cũng được Nhà nước chú trọng, quan tâm khi thu hồi đất. Điều 24 Nghị định số 197 cũng đã quy định cụ thể vấn đề này. Theo đó, Nhà nước sẽ thực hiện chính sách bồi thường với từng loại cây, con cụ thể.
Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch của một vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và theo thời giá trung bình của nông sản cùng loại ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất.
Đối với cây lâu năm (bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp), khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây (không bao hàm giá trị quyền sử dụng đất). Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường được xác định như sau:
a) Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản, thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
b) Cây lâu năm là loại thu hoạch một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân với (x) giá bán 1 cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có);
c) Cây lâu năm là loại thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu hoạch, thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ đi (-) giá trị thu hồi (nếu có);
d) Cây lâu năm đã đến thời hạn thanh lý, thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
Chi phí đầu tư ban đầu, chi phí chăm sóc, chi phí chặt hạ nói tại mục này được tính thành tiền theo mức chi phí trung bình tại địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với từng loại cây.
Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng, thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
a) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường;
b) Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế. 
Việc di chuyển mồ mả trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất được bồi thường như thế nào?
Câu hỏi:

Việc di chuyển mồ mả trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất được bồi thường như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Nam Sài Gòn trả lời:
Bồi thường về di chuyển mồ mả được cụ thể hoá tại Điều 22, Nghị định số 197. Theo đó, đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với tập quán và thực tế tại địa phương. 
Có được bồi thường nhà thuê của nhà nước không ?
Câu hỏi:

Năm 1995, vợ chồng tôi được cơ quan giao cho ở căn hộ cấp 4 có diện tích 60 m2 thuộc khu tập thể cơ quan (hàng tháng có trả tiền thuê). Một thời gian sau, vì các con tôi đã lớn, diện tích nhà chật hẹp nên không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của gia đình, được phép của cơ quan, chúng tôi quyết định cải tạo, nâng cấp xây thêm tầng nhà trên nền móng cũ. Tuy nhiên, vừa qua cơ quan tôi quyết định lấy lại diện tích nhà trên để xây dựng thêm trụ sở mới. Tôi rất băn khoăn vì không biết gia đình mình có được bồi thường chi phí đã đầu tư cải tạo nhà trước kia hay không?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Bạn đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, nên việc giải quyết bồi thường nhà, công trình được quy định cụ thể tại Điều 21, Nghị định số 197 như sau:
Đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được coi là hợp pháp khi được cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép.
Bên cạnh đó, người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê; trường hợp đặc biệt không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền. 
Bồi thường nhà, công trình khi thu hồi đất ?
Câu hỏi:

Theo quy định của pháp luật về đất đai, Nhà nước xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 20, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nhà nước tiến hành xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình như sau:
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định của pháp luật (Điều 8, Nghị định 197) thì được bồi thường như cách thức bồi thường của nhà, công trình xây dựng trên đất.
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
a) Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định của pháp luật, xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được bồi thường như cách thức bồi thường của nhà, công trình xây dựng trên đất; nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trong trường hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ tối đa bằng 80% mức bồi thường của nhà, công trình xây dựng trên đất ở trên;
c) Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường; trường hợp đặc biệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp luật mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
Có được bồi thường toàn bộ căn nhà khi bị thu hồi đất ?
Câu hỏi:

Vợ chồng tôi làm nhà và sinh sống trên thửa đất của cha ông để lại đã hơn 10 năm. Thực hiện chủ trương của tỉnh về phát triển khu công nghiệp tại địa phương, gia đình chúng tôi phải di dời và được hỗ trợ tái định cư tại địa điểm khác. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế khó khăn, chúng tôi rất lo lắng không biết sẽ xoay sở như thế nào để đủ tiền xây dựng nhà trên thửa đất mới, liệu chúng tôi có được nhà nước bồi thường giá trị xây dựng căn nhà đang ở hay không? Đề nghị cho chúng tôi rõ về vấn đề này.

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Khi thực hiện bồi thường đất đai, pháp luật cũng quy định việc bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất với mục đích tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân. Theo Điều 19, Nghị định số 197 của Chính phủ, việc bồi thường này sẽ được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng của nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình = Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại + Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường;
Việc xác định tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ % chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành có liên quan;
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 Luật Đất đai 2003 thì không được bồi thường, cụ thể là: Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp: đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm và đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn.
Nguyên tắc bồi thường tài sản khi thu hồi đất ?
Câu hỏi:

Gia đình tôi đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động phân xưởng cán thép từ nhiều năm nay trên thửa đất của gia đình. Gần đây theo quy hoạch mới của UBND huyện, thửa đất này sẽ bị thu hồi để giải phóng mặt bằng phục vụ dự án mở đường của huyện. Được biết chúng tôi sẽ được bồi thường toàn bộ tài sản gắn liền với đất đang sử dụng. Nhưng đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất cán thép có thể tháo dời và di chuyển được thì sẽ được bồi thường ra sao? Đề nghị cho chúng tôi biết Nhà nước chủ trương thực hiện bồi thường tài sản khi thu hồi đất theo nguyên tắc như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân khi bị nhà nước thu hồi đất, Luật Đất đai, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197 đã quy định cụ thể về việc bồi thường tài sản. Đối với trường hợp trên cũng sẽ thực hiện theo các nguyên tắc bồi thường tài sản như sau:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường. Trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là nhà, công trình), cây trồng trên đất.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng trên đất.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương.  
Đất nông nghiệp có được bồi thường khi bị thu hồi ?
Câu hỏi:

Ông A thừa kế 500 m2 đất nông nghiệp, nhưng không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Vậy khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích công ích thì ông A có được bồi thường hay không?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật khi bị thu hồi đất.
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi ông A thừa kế 500 m2 đất nông nghiệp, mà không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì khi bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích công ích, ông A sẽ không được bồi thường.
Đất chưa sang tên có được bồi thường khi thu hồi ?
Câu hỏi:

Ông H sử dụng đất do nhận chuyển nhượng từ ông T, có hợp đồng và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên ông T, nhưng hiện chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Vậy ông T hay ông H sẽ là người được hưởng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó để sử dụng vào mục đích công cộng?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp cũng được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó.
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi ông H bị Nhà nước thu hồi đối với đất nhận chuyển nhượng từ ông T, nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất thì ông H là người được hưởng bồi thường. Tuy nhiên, ông H chỉ được hưởng quyền này khi được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Các trường được bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất ?
Câu hỏi:

Khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thì người sử dụng đất phải có các giấy tờ nào mới được Nhà nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì ngoài giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây cũng được Nhà nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Đất chưa có giấy chứng nhận có được bồi thường ?
Câu hỏi:

Ông H không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nhưng lại có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Vậy khi Nhà nước thu hồi đất đó thì ông H có được bồi thường thiệt hại hay không?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định người bị Nhà nước thu hồi đất mà có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai sẽ được Nhà nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất.
Đối chiếu với quy định nêu trên, khi bị thu hồi đất mà đất đó có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai, thì ông H được Nhà nước bồi thường thiệt hại.
Trong những trường hợp nào thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất mà không phải bồi thường?
Câu hỏi:

Trong những trường hợp nào thì Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất mà không phải bồi thường?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 43 Luật Đất đai và Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong những trường hợp sau đây Nhà nước thu hồi đất mà không thực hiện việc bồi thường cho người bị thu hồi:
1- Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
2- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3- Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả; người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; đất bị lấn, chiếm trong các trường hợp  đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm và trường hợp đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước; đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn; đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền; đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
4- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6- Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình dựa trên nguyên tắc nào?
Câu hỏi:

Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình dựa trên nguyên tắc nào?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Nhà nước thực hiện việc bồi thường khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình dựa trên nguyên tắc sau đây:
- Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét để hỗ trợ.
- Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất được pháp luật quy định như thế nào?
Câu hỏi:

Trình tự, thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Trình tự thủ tục mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng nhà ở, công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm thuộc sở hữu của người sử dụng đất gắn liền với đất được thực hiện theo trình tự chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại các Điều 148, 149, 151, 152, 153 và 155 của Nghị định số 181.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quyền mua bán, cho thuê, thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
Để thực hiện việc đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, pháp luật Đất đai quy định trình tự, thủ tục gì?
Câu hỏi:

Để thực hiện việc đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, pháp luật Đất đai quy định trình tự, thủ tục gì?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo Điều 157 Nghị định số 181, để thực hiện việc đăng ký nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất thì tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
Sau khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ hợp lệ, việc đăng ký nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau: 
a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. 
Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?
Câu hỏi:

Trình tự, thủ tục xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Theo quy định tại Điều 156, Nghị định số 181, để thực hiện việc xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên đã góp vốn hoặc bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc cả hai bên nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng chấm dứt góp vốn; 
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (do không thay đổi thửa đất) thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp xoá đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không thay đổi thửa đất hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho pháp nhân mới đối với trường hợp có thay đổi thửa đất; trường hợp bên góp vốn là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để cấp cho bên đã góp vốn và gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; trường hợp bên góp vốn là hộ gia đình, cá nhân mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn thì gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi của pháp nhân mới cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã góp vốn mà thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp thời hạn sử dụng đất kết thúc cùng lúc với chấm dứt góp vốn nếu bên góp vốn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật; nếu bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất ?
Câu hỏi:

Năm 2003 qua giới thiệu của bạn bè tôi đã mua được mảnh đất đồi rộng gần 2 hecta để làm trang trại. Gần đây, tôi quyết định góp vốn bằng quyền sử dụng mảnh đất trên cùng một số người bạn để thành lập công ty chuyên sản xuất giấy bao bì nhằm tận dụng lao động tại địa phương. Để đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tôi đã chuẩn bị hồ sơ và nộp lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, đã gần 20 ngày nhưng tôi vẫn chưa thực hiện được việc đăng ký của mình. Đề nghị cho tôi biết pháp luật quy định trong thời hạn bao lâu thì việc đăng ký của tôi sẽ được giải quyết?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Để thực hiện việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã chuẩn bị đủ 01 bộ hồ sơ và nộp lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
Hồ sơ hợp lệ bao gồm:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
Trong trường hợp trên, bạn nên kiểm tra hồ sơ thực hiện việc đăng ký của mình. Nếu thấy hồ sơ đã hợp lệ, bạn có thể khiếu nại việc chậm trễ giải quyết hồ sơ của bạn tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Phòng địa chính huyện hoặc UBND huyện nơi bạn tiến hành các thủ tục đăng ký. 
Thủ tục xóa thuế chấp, bảo lãnh
Câu hỏi:

Sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bảo lãnh sẽ thực hiện việc đăng ký xoá thế chấp, bảo lãnh như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Để thực hiện việc đăng ký xoá thế chấp, bảo lãnh sau khi hoàn thành xong nghĩa vụ trả nợ, bên đã thế chấp, bên đã bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ lên Văn phòng đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất gồm có:
a) Xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc bản xác nhận của bên nhận thế chấp, bảo lãnh về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người xin xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh; thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký huỷ đăng ký thế chấp, đăng ký huỷ đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 
Thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất ?
Câu hỏi:

Pháp luật Đất đai quy định như thế nào về trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Để thực hiện việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, Điều 153 Nghị định số 181 đã quy định cụ thể như sau;
1. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng, các bên tham gia thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất phải nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
3. Việc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp, đã đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất; sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục đối với việc đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này.
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế ?
Câu hỏi:

Vợ chồng chúng tôi hiếm muộn chưa có con nhưng được thừa hưởng tài sản hơn 200 m2 đất do ông bà để lại. Chúng tôi sống với người cháu ruột và muốn tặng cho cháu mình một nửa diện tích đất gắn với quyền sử dụng đất trên để xây nhà ở. Đề nghị cho chúng tôi biết để làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất, chúng tôi cần có những giấy tờ gì và chúng tôi phải đến đâu để thực hiện việc này?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Nghị định số 181 tại Điều 152 đã quy định về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất. Theo đó, bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm có:
a) Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục nhận thừa kế theo di chúc?
Câu hỏi:

Tôi có hai người anh cùng cha nhưng khác mẹ. Các anh tôi đều đã có gia đình riêng, nhà cửa, công ăn việc làm ổn định và thu nhập cao. 5 năm trước, khi tôi còn ít tuổi bố tôi vì trọng bệnh qua đời đã để lại di chúc cho tôi hưởng thừa kế căn nhà gắn liền với quyền sử dụng đất của ông (di chúc có xác nhận của UBND xã). Nay tôi đã đến tuổi trưởng thành (18 tuổi), tôi muốn làm các thủ tục để chính thức nhận thừa kế theo di chúc của bố. Đề nghị cho tôi biết trình tự, thủ tục để tôi thực hiện?

Trả lời:
Văn phòng luật sư Tô Đình Huy trả lời:
Để được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất, pháp Luật Đất đai (Điều 151, Nghị định số 181) quy định người nhận thừa kế phải thực hiện các thủ tục như sau:
1. Người nhận thừa kế nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Di chúc; biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là người duy nhất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Việc đăng ký thừa kế được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
Thủ tục xóa đăng ký đất thuê ?
Câu hỏi:

Để cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên, công ty chúng tôi đã ký hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng 60m2 đất mặt đường (thuộc khuôn viên của công ty) để làm trụ sở giao dịch với doanh nghiệp tư nhân VT với thời hạn là 5 năm. Nay thời hạn cho thuê lại đất đã hết, công ty chúng tôi cũng có nhu cầu tiếp tục sản xuất kinh doanh trên diện tích đất đã cho thuê, chúng tôi cần tiến hành thủ tục gì để xoá đăng ký cho thuê lại quyền sử dụng đất?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Nam Sài Gòn trả lời:
Theo Điều 150, Nghị định số 181, việc xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
1. Sau khi hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người đã cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong Hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại ?
Câu hỏi:

Pháp Luật Đất đai quy định việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Trả lời:
Văn phòng Luật sư Nam Sài Gòn trả lời:
Trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất quy định cụ thể tại Điều 149, Nghị định số 181 như sau:
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2.  Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
3. Trình tự, thủ tục cho thuê, cho thuê lại đất quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ?
Câu hỏi:

Để thuận tiện cho việc sinh hoạt, học tập của con cái, vợ chồng tôi quyết định mua ngôi nhà của ông bà H. Ngôi nhà này được xây dựng trên đất thổ cư đã được cấp sổ đỏ. Sau khi thống nhất giá cả, tôi đ