Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ giữa vợ và chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Có thể hiểu là, giống như đăng ký kết hôn, ly hôn là việc bắt buộc phải có sự can thiệp của pháp luật, phải trải qua một quy trình pháp lý được Nhà nước quy định. Chúng ta không thể tự đưa ra quyết định ly hôn rồi tự mình chấm dứt nghĩa vụ vợ chồng, bởi lẽ, vẫn còn rất nhiều vấn đề đằng sau việc ly hôn như nghĩa vụ tài sản hay nghĩa vụ nuôi con, cấp dưỡng nuôi con. Đó là lý do tại sao việc ly hôn đòi hỏi phải có sự can thiệp của pháp luật, sự can thiệp này sẽ giúp đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên sau khi mối quan hệ vợ chồng chấm dứt.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn (vợ, chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn), nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Đăng ký kết hôn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý của cả 2 người, tương tự với thuận tình ly hôn. Khi nhu cầu ly hôn chỉ xuất phát từ 1 phía thì pháp luật vẫn cho phép thực hiện, nhưng chỉ khi đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định. Vậy khi nào 1 bên được đơn phương ly hôn? Pháp luật hiện hành có quy định như sau:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, trong đó:
+ “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Ví dụ như hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa; lăng mạ, chì chiết; cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn; cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động, học tập; cô lập, giam cầm thành viên trong gia đình,…
+ “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. Ví dụ như vợ, hoặc chồng cờ bạc, rượu chè phá tán tài sản
+ “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp như ngoại tình; vợ chồng không yêu thương nhau; sống ly thân, bỏ mặc nhau; xúc phạm nhau; gây tổn thất về danh dự, nhân phẩm, gây tổn thương về tinh thần cho nhau; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng…
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình (trường hợp những người liên quan mà không phải vợ hoặc chồng đã được phân tích ở trên) thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau, bao gồm:
- Đơn xin ly hôn (đây là điểm khác biệt giữa 2 hình thức ly hôn, cần chọn đúng mẫu đơn xin ly hôn mà mình cần, mẫu đơn thuận tình ly hôn hoặc mẫu đơn đơn phương ly hôn).
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
- Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực).
- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực).
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến việc ly hôn, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0909160684 để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn, hỗ trợ ly hôn, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email [info@luatsuhcm.com]
Chú ý: Việc đăng lại bài viết trên ở website hoặc các phương tiện truyền thông khác mà không ghi rõ nguồn là vi phạm bản quyền
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website hoặc gọi tổng đài tư vấn 1900 6279 để được luật sư tư vấn trực tiếp, hoặc hẹn luật sư gọi 097 88 456 17.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
VĂN PHÒNG TẠI TP HỒ CHÍ MINH
A-10-11
Centana
Thủ
Thiêm,
số
36
Mai
Chí
Thọ,
Phường
An
Phú,
Tp.Thủ
Đức,
Tp.Hồ
Chí
Minh
Tel/Fax:
028.38 991104
Hotline:
0978845617-
0909160684
Email:
info@luatsuhcm.com
ĐẠI DIỆN TẠI HÀ NỘI
Tầng
18,
Tòa
nhà
N105,
Ngõ
105
Đường
Nguyễn
Phong
Sắc,
Quận
Cầu
Giấy,
Hà
Nội
Cell: 0967388898
LS
Chính
Email: lschinh@luatsuhcm.com
Đang truy cập : 13
Hôm nay : 3799
Tháng hiện tại : 72182
Tổng lượt truy cập : 11063310