Ủy
quyền
trong
quản
lý
doanh
nghiệp,
các
vấn
đề
cần
lưu
ý
Ủy
quyền
là
hoạt
động
phổ
biến
trong
công
tác
quản
lý
doanh
nghiệp.
Số
lượng
chủ
thể
có
thẩm
quyền
quản
lý
doanh
nghiệp
là
có
giới
hạn
nhằm
mục
đích
thống
nhất
quản
lý
và
kiểm
soát.
Tuy
nhiên,
cũng
chính
điều
này
dẫn
đến
tình
trạng
không
đảm
bảo
được
tính
toàn
diện,
hiệu
quả
trong
quản
lý
khi
quy
mô
doanh
nghiệp
lớn,
hoạt
động
đa
dạng
và
phức
tạp,
nhiều
tình
huống
phát
sinh.
Hướng
đến
tính
hiệu
quả
và
sự
thuận
lợi
trong
công
tác
quản
lý
doanh
nghiệp,
ủy
quyền
được
lựa
chọn
như
một
giải
pháp
tối
ưu.
Tuy
nhiên,
không
phải
lúc
nào
doanh
nghiệp
cũng
thực
hiện
ủy
quyền
theo
đúng
quy
định
của
pháp
luật.
Nếu
không
chú
trọng
tính
pháp
lý
của
việc
ủy
quyền
thì
việc
ủy
quyền
đôi
khi
sẽ
trở
nên
“vô
nghĩa”.
Sau
đây
là
các
vấn
đề
cần
lưu
ý
khi
thực
hiện
ủy
quyền
trong
quản
lý
doanh
nghiệp:
1.
Thẩm
quyền
ủy
quyền
trong
quản
lý
doanh
nghiệp
thuộc
về
ai?
Không
phải
ai
cũng
có
thẩm
quyền
ủy
quyền
thực
hiện
các
công
việc
liên
quan
đến
quản
lý
doanh
nghiệp.
Theo
quy
định
của
pháp
luật
hiện
hành,
chỉ
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
doanh
nghiệp
mới
có
thể
xác
lập
quan
hệ
ủy
quyền
quản
lý
doanh
nghiệp.
Đồng
thời,
người
nhận
ủy
quyền
cũng
có
thẩm
quyền
ủy
quyền.
Theo
đó,
người
nhận
ủy
quyền
có
quyền
ủy
quyền
lại
cho
người
thứ
ba
khi
(i)
được
sự
đồng
ý
của
người
ủy
quyền
hoặc
(ii)
do
sự
kiện
bất
khả
kháng
nếu
không
áp
dụng
ủy
quyền
lại
thì
việc
ủy
quyền
ban
đầu
không
thể
thực
hiện
được.
2.
Mọi
ủy
quyền
từ
người
đại
diện
theo
pháp
luật
đều
có
hiệu
lực
trong
hoạt
động
quản
lý
doanh
nghiệp?
Người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
doanh
nghiệp
có
thể
ủy
quyền
cho
người
khác
thực
hiện
các
quyền
và
nghĩa
vụ
của
mình
bằng
hai
tư
cách:
tư
cách
cá
nhân,
độc
lập
với
doanh
nghiệp
và
tư
cách
người
đại
diện
của
doanh
nghiệp.
Vì
thế,
doanh
nghiệp
cần
lưu
ý
rằng,
nội
dung
giấy
ủy
quyền
trong
quản
lý
doanh
nghiệp
phải
ghi
rõ
người
đại
diện
theo
pháp
luật
đang
sử
dụng
tư
cách
đại
diện
cho
doanh
nghiệp
để
xác
lập
việc
ủy
quyền;
phạm
vi
ủy
quyền
được
giới
hạn
bởi
quyền
và
nghĩa
vụ
của
người
đại
diện
theo
quy
định
của
pháp
luật
và
Điều
lệ
(nếu
có).
Đồng
thời,
ngoài
chữ
ký
xác
nhận
của
người
đại
diện
theo
pháp
luật,
doanh
nghiệp
phải
chú
ý
đến
việc
sử
dụng
con
dấu
để
thể
hiện
rõ
hơn
tính
đại
diện
cho
doanh
nghiệp
của
việc
xác
lập
ủy
quyền.
3.
Các
trường
hợp
buộc
phải
ủy
quyền
Về
cơ
bản,
người
đại
diện
theo
pháp
luật
của
doanh
nghiệp
có
quyền
ủy
quyền
cho
người
khác
thực
hiện
các
công
việc
trong
phạm
vi
quyền
hạn
của
mình
vào
bất
kỳ
thời
điểm
nào.
Tuy
nhiên,
có
những
trường
hợp
bắt
buộc
phải
ủy
quyền
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Cụ
thể,
khi
người
đại
diện
theo
pháp
luật
xuất
cảnh
khỏi
Việt
Nam
thì
phải
ủy
quyền
cho
người
khác
thực
hiện
các
quyền
và
nghĩa
vụ
của
mình
trong
quản
lý
doanh
nghiệp.
4.
Các
trường
hợp
không
được
ủy
quyền
Doanh
nghiệp
cần
lưu
ý
về
một
số
trường
hợp
người
đại
diện
theo
pháp
luật
không
được
ủy
quyền
trong
quản
lý
doanh
nghiệp.
Chẳng
hạn,
theo
quy
định
của
pháp
luật,
nếu
người
đại
diện
theo
pháp
luật
đồng
thời
là
Chủ
tịch
hoặc
thành
viên
Hội
đồng
quản
trị
của
tổ
chức
tín
dụng
là
hợp
tác
xãthì
không
được
ủy
quyền
cho
những
người
không
phải
là
thành
viên
Hội
đồng
quản
trị
thực
hiện
quyền,
nghĩa
vụ
của
mình;
hoặc
người
đại
diện
theo
pháp
luật
khi
thay
mặt
doanh
nghiệp
gửi
tiền
phải
trực
tiếp
thực
hiện
giao
dịch
gửi
tiền
tại
tổ
chức
nhận
tiền
gửi
tiết
kiệm
và
xuất
trình
các
giấy
tờ;
v.v.
Nếu
việc
ủy
quyền
vẫn
được
xác
lập
dù
pháp
luật
không
cho
phép
thì
việc
ủy
quyền
có
thể
bị
từ
chối
khi
thực
hiện
hoặc
có
thể
bị
vô
hiệu
kèm
theo
chế
tài
xử
lý.
5.
Có
thể
từ
chối
nhận
ủy
quyền
hay
không?
Nếu
văn
bản
ủy
quyền
được
thể
hiện
dưới
dạng
hợp
đồng
thì
thực
hiện
nội
dung
ủy
quyền
là
nghĩa
vụ
của
bên
nhận
ủy
quyền.
Trong
trường
hợp
từ
chối
thực
hiện,
bên
nhận
ủy
quyền
phải
chịu
trách
nhiệm
đối
với
người
ủy
quyền
theo
thỏa
thuận
hợp
đồng
và/hoặc
trách
nhiệm
pháp
lý
nếu
việc
từ
chối
là
vi
phạm
hợp
đồng/pháp
luật
liên
quan.
Trong
trường
hợp
văn
bản
ủy
quyền
thể
hiện
dưới
dạng
giấy
ủy
quyền,
đây
là
hành
vi
pháp
lý
đơn
phương
của
bên
ủy
quyền.
Do
vậy,
bên
nhận
ủy
quyền
có
quyền
thực
hiện
hoặc
từ
chối
mà
bên
ủy
quyền
không
thể
ràng
buộc
trách
nhiệm.
Như
vậy,
dù
thể
hiện
dưới
hình
thức
nào,
bên
nhận
ủy
quyền
đều
có
thể
từ
chối
thực
hiện.
Từ
chối
thực
hiện
trong
trường
hợp
người
nhận
ủy
quyền
xét
thấy
nội
dung
ủy
quyền
là
trái
quy
định
của
pháp
luật
hoặc
không
phù
hợp
với
chuẩn
mực
đạo
đức
xã
hội
là
phương
án
tránh
những
rủi
ro
pháp
lý
có
thể
phải
gánh
chịu
nếu
thực
hiện
hành
vi
vi
phạm.
Để
hạn
chế
tranh
chấp,
quyền
từ
chối
thực
hiện
cần
thiết
được
ghi
nhận
trong
văn
bản
ủy
quyền.
6.
Giải
quyết
thế
nào
khi
văn
bản
ủy
quyền
không
ghi
nhận
thời
hạn?
Thời
hạn
ủy
quyền
do
người
đại
diện
theo
pháp
luật
ấn
định
và
được
ghi
rõ
trong
văn
bản
ủy
quyền.
Thời
hạn
ủy
quyền
có
thể
là
một
khoảng
thời
gian
xác
định
hoặc
khoảng
thời
gian
kể
từ
ngày
ủy
quyền
cho
đến
thời
điểm
công
việc
hoàn
tất.
Nếu
thời
hạn
ủy
quyền
không
được
ghi
nhận
rõ
trong
văn
bản
ủy
quyền
thì
sẽ
đượcxem
xét
theo
quy
định
của
pháp
luật
dân
sự.
Theo
đó,
thời
hạn
ủy
quyền
là
một
năm
kể
từ
ngày
phát
sinh
quyền
đại
diện
theo
ủy
quyền.
7.
Sau
khi
ủy
quyền,
trách
nhiệm
của
các
bên
được
giải
quyết
như
thế
nào?
Xác
lập
văn
bản
ủy
quyền
không
có
nghĩa
là
người
ủy
quyền
sẽ
không
còn
bất
kỳ
trách
nhiệm
gì
hay
người
nhận
ủy
quyền
sẽ
có
toàn
quyền
quyết
định
đối
với
những
công
việc
được
ủy
quyền.
Theo
quy
định
của
pháp
luật,
người
ủy
quyền
vẫn
phải
chịu
trách
nhiệm
trước
pháp
luật
về
những
hành
vi
do
người
nhận
ủy
quyền
thực
hiện
trong
phạm
vi
và
thời
hạn
ủy
quyền.
Đồng
thời,
người
nhận
ủy
quyền
phải
chịu
trách
nhiệm
trước
người
ủy
quyền
và
trước
pháp
luật
về
những
hành
vi
mà
mình
thực
hiện.
Do
đó,
người
ủy
quyền
cần
phải
sát
sao
theo
dõi,
giám
sát
việc
thực
hiện
nội
dung
ủy
quyền
để
có
thể
can
thiệp
khi
cần
thiết
và
người
nhận
ủy
quyền
cần
phải
đảm
bảo
rằng
những
công
việc
mình
thực
hiện
là
hợp
pháp
và
phù
hợp
với
ý
chí
của
người
ủy
quyền.
8.
Hậu
quả
của
việc
vượt
quá
phạm
vi
ủy
quyền
Công
việc
do
người
nhận
ủy
quyền
thực
hiện
vượt
quá
phạm
vi
ủy
quyền
có
thể
làm
phát
sinh
quyền,
nghĩa
vụ
của
người
ủy
quyền
đối
với
phần
công
việc
được
thực
hiện
vượt
quá
phạm
vi
ủy
quyền
trong
các
trường
hợp
sau
đây:
(i)
người
ủy
quyền
đồng
ý;
(ii)
người
ủy
quyền
biết
mà
không
phản
đối
trong
một
thời
hạn
hợp
lý;
(iii)
người
ủy
quyền
có
lỗi
dẫn
đến
việc
người
đã
giao
dịch
không
biết
hoặc
không
thể
biết
về
việc
người
nhận
ủy
quyền
đã
xác
lập,
thực
hiện
giao
dịch
dân
sự
với
mình
vượt
quá
phạm
vi
ủy
quyền.
Do
vậy,
người
ủy
quyền
cần
có
các
hành
động
phù
hợp
khi
biết
được
việc
vượt
quá
phạm
vi
ủy
quyền
để
tránh
phải
chịu
các
trách
nhiệm
phát
sinh
bởi
hành
vi
này.
Trên
đây
là
một
số
vấn
đề
cơ
bản
mà
doanh
nghiệp
cần
lưu
ý
về
ủy
quyền
trong
quản
lý
doanh
nghiệp.
Chú
trọng
đến
tính
pháp
lý
của
việc
ủy
quyền
cũng
chính
là
chú
trọng
đến
hiệu
quả
hoạt
động,
lợi
ích
chung
của
doanh
nghiệp,
hạn
chế
tối
đa
những
rủi
ro
mà
doanh
nghiệp
có
thể
gặp
phải
từ
những
hành
vi
ủy
quyền,
thực
hiện
ủy
quyền
bất
hợp
pháp.