Không phải cứ là tài sản có trước khi kết hôn thì là tài sản riêng, cũng không
phải cứ đưa vào sử dụng chung nhiều năm thì trở thành tài sản chung. yác định tài
sản là tài sản riêng hay tài sản chung còn phụ thuộc vào quy định của pháp luật ở thời
điểm tạo lập tài sản, thời điểm kết hôn, vào những sự kiện pháp lý làm thay đổi chế
độ sở hữu tài sản.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều luật hôn nhân và gia đình và có nội dung quy định khác nhau về chế độ tài sản của vợ chồng, cụ thể là:
{uật Hôn nhân và gia đình năm 1v5v mcó hiệu lực thi hành th 15-01-10q0 đến02-01-1vps- ở miền Bắc, th 25-3-1vss đến 02-01-1vps- ở miền Namn quy định vợ và
chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng dụng ngang nhau đối với tài sản
có trươc và sau khi cưới. Vì vậy, các quan hệ hôn nhân xác lập trong thời kÄ thi hành
luật Hôn nhân và gia đình năm 1v5v nêu trên thì tài sản có trươc khi cưới trở thành
tài sản chung của vợ chồng kể th thời điểm kết hôn. Thực tign áp dụng pháp luật xác
định những tài sản đã trở thành tài sản chung như trên st vẫn là tài sản chung nếu vợ
chồng không làm thủ tục phân chia thành tài sản riêng theo quy định của {uật Hôn
nhân và gia đình năm 1vpq và {uật Hôn nhân và |ia đình năm 2000.
{uật Hôn nhân và |ia đình năm 1vpq mcó hiệu lực th 03-01-1vps đến 31-12-
2000n và {uật Hôn nhân và |ia đình năm 2000 mcó hiệu lực th 01-01-2001n đều có
quy định tài sản có trước khi kết hôn là tài sản riêng. Việc chuyển tài sản riêng thành
tài sản chung phải theo đúng thủ tục quy định của pháp luật Quy định về việc nhập taì
sản riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung tại Khoản 1, Điều 13, Nghị
định s0/2001/ NĐ-CP ngày 03-10-2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành {uật
Hôn nhân và |ia đình là: “Việc lập tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất và các tài sản
khác có giá trị lớn thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng vào tài sản chung
của vợ chồng theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 của luật Hôn nhân và gia đình phải
được lập thành văn bản, có chữ ký của cả vợ và chồng” Khoản 2, Điều 32 quy định
“Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”n.
Thưc tign áp dụng pháp luật vẫn xác định nếu quyền sử dụng đất là tài sản riêng, sử dụng đất đó làm nhà của vọ chồng, nếu không có chứng cứ đã thỏa thuận chuyển thành tài sản chung như có văn bản hay đã sang tên chung thì khi chia tài sản khi ly hôn vẫn xác định nhà là của chung nhưng đất vẫn là tài sản riêng.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0978845617 để được luật sư tư vấn trực tiếp.
Chúng tôi trên mạng xã hội