Theo quy định tại Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo nguyên tắc: thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Tuy nhiên, mức bồi thường cụ thể sẽ do các bên liên quan thỏa thuận, bao gồm cả hình thức bồi thường (tiền, hiện vật, thực hiện công việc...) và phương thức thanh toán (một lần hoặc nhiều lần). Trong trường hợp không có thỏa thuận hoặc xảy ra tranh chấp, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào thiệt hại thực tế, mức độ lỗi, hoàn cảnh của các bên để quyết định mức bồi thường phù hợp.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số tình huống có thể giảm mức bồi thường như:
Người gây thiệt hại không có lỗi hoặc chỉ vô ý;
Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây thiệt hại;
Bên bị thiệt hại có lỗi hoặc không áp dụng biện pháp hợp lý để ngăn ngừa thiệt hại.
Như vậy, không có một con số cố định cho mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Mức bồi thường cụ thể phụ thuộc vào mức độ thiệt hại thực tế, lỗi của các bên và sự thỏa thuận hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, để một hành vi bị xác định là phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cần hội đủ bốn điều kiện pháp lý cơ bản như sau:
Hành vi gây thiệt hại có thể là hành động (làm) hoặc sự không hành động (không làm) khi có nghĩa vụ phải thực hiện. Hành vi này phải là hành vi xâm phạm đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của người khác, như:
Xâm phạm đến tài sản (gây hư hỏng, mất mát tài sản...),
Xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe (gây thương tích, tử vong...),
Xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín (vu khống, làm nhục, xúc phạm...),
Xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp khác như quyền sở hữu trí tuệ, quyền được bảo mật thông tin cá nhân...
Điều quan trọng là hành vi này phải trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức xã hội, làm phát sinh hậu quả pháp lý về trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Thiệt hại ở đây phải là thiệt hại thực tế, cụ thể, đã phát sinh, có thể chứng minh được. Có hai nhóm thiệt hại phổ biến:
Thiệt hại vật chất: như mất mát tài sản, chi phí điều trị, sửa chữa, thu nhập bị mất hoặc giảm sút, thiệt hại do đình trệ sản xuất – kinh doanh,...
Thiệt hại tinh thần: như đau khổ, lo lắng, tổn thương về danh dự, nhân phẩm, uy tín... Trường hợp này, mức bồi thường thường do các bên thỏa thuận hoặc do Tòa án quyết định căn cứ vào mức độ tổn thất.
Nếu không có thiệt hại thực tế, thì dù có hành vi vi phạm cũng không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Mối quan hệ nhân quả là mối liên hệ trực tiếp giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả thiệt hại. Nói cách khác, thiệt hại xảy ra phải là kết quả trực tiếp từ hành vi vi phạm. Nếu thiệt hại xảy ra do một nguyên nhân khác không liên quan đến hành vi đó, thì người có hành vi không phải chịu trách nhiệm.
Ví dụ: Một người điều khiển xe máy không tuân thủ đèn tín hiệu và gây tai nạn cho người đi bộ. Trong trường hợp này, hành vi vi phạm giao thông là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại về sức khỏe cho người bị nạn – mối quan hệ nhân quả rõ ràng.
Lỗi là yếu tố quan trọng trong xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Lỗi có thể là:
Lỗi cố ý: người gây thiệt hại biết rõ hậu quả sẽ xảy ra nhưng vẫn thực hiện hành vi.
Lỗi vô ý: người gây thiệt hại không lường trước được hậu quả nhưng phải lường trước được nếu thận trọng đúng mức.
Tuy nhiên, nếu thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, hoặc do sự kiện bất khả kháng (ví dụ: thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh...) thì người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định riêng.
Trong trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại, thì họ phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường, trừ khi có thể phân định được phần lỗi cụ thể của từng người.
Để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bắt buộc phải có đủ bốn yếu tố: hành vi vi phạm pháp luật, thiệt hại thực tế, mối quan hệ nhân quả, và lỗi của người gây thiệt hại. Nếu thiếu một trong các điều kiện trên, thì trách nhiệm bồi thường sẽ không được xác lập theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.
>>> Tham khảo bài viết: "Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện"
“Thiệt hại thực tế” là một yếu tố then chốt để xác định trách nhiệm bồi thường trong các vụ việc dân sự. Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, thiệt hại thực tế được hiểu là những tổn thất đã xảy ra trên thực tế, có thể xác định và quy đổi thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Việc chứng minh thiệt hại là trách nhiệm của bên yêu cầu bồi thường.
Cụ thể, thiệt hại thực tế bao gồm các nhóm sau:
Thiệt hại về vật chất
Đây là những tổn thất mang tính hữu hình, được xác định rõ ràng, bao gồm:
Tổn thất về tài sản không thể khắc phục được: như mất mát, hư hỏng, hao mòn của tài sản mà không thể sửa chữa hoặc không còn giá trị sử dụng.
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại: bao gồm các khoản chi cho việc sửa chữa, thay thế, khôi phục tài sản; các biện pháp y tế nhằm hạn chế hậu quả xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng; chi phí thuê luật sư, giám định (nếu hợp lý và cần thiết).
Thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút: được xác định dựa trên mức thu nhập ổn định và hợp pháp của người bị thiệt hại trước khi xảy ra tổn thất. Nếu không có mức thu nhập cố định, có thể căn cứ vào mức trung bình của người cùng nghề hoặc mức thu nhập tối thiểu tại địa phương.

Thiệt hại phát sinh sau thời điểm giải quyết bồi thường
Trong nhiều trường hợp, thiệt hại không kết thúc ngay tại thời điểm xét xử mà tiếp tục kéo dài. Pháp luật cho phép người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường tiếp theo trong một vụ kiện độc lập, nếu có căn cứ cho thấy tổn thất phát sinh mới.
Ví dụ minh họa:
Anh A gây tai nạn khiến chị B bị thương nặng, phải điều trị dài hạn. Tại thời điểm Tòa án xét xử, các khoản thiệt hại đã xác định gồm chi phí viện phí, thuốc men, thu nhập bị mất, chi phí người chăm sóc, tổn thất tinh thần… với tổng cộng là X đồng. Tuy nhiên, sau phán quyết của Tòa, chị B tiếp tục điều trị dài ngày, phát sinh thêm chi phí. Khi đó, chị B có quyền khởi kiện bổ sung yêu cầu bồi thường tiếp nếu chứng minh được các chi phí đó là thực tế, hợp lý và có liên quan đến hành vi vi phạm ban đầu của A.
Thiệt hại thực tế là cơ sở quan trọng để tính toán mức bồi thường trong các vụ việc dân sự. Việc xác định đúng và đầy đủ các khoản thiệt hại giúp đảm bảo quyền lợi cho người bị xâm phạm cũng như tạo sự công bằng trong quá trình xét xử. Người bị thiệt hại nên thu thập đầy đủ chứng từ, tài liệu chứng minh và có thể nhờ sự hỗ trợ của luật sư để lập hồ sơ yêu cầu bồi thường hiệu quả, đúng pháp luật.
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến việc yêu cầu và xác định mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, đảm bảo khách hàng hiểu rõ quyền lợi của mình, xác lập căn cứ pháp lý vững chắc và đưa ra phương án giải quyết hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
Cụ thể, chúng tôi thực hiện các công việc sau:
Tư vấn sơ bộ và đánh giá vụ việc: Phân tích hành vi gây thiệt hại, xác định có hay không căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 (các điều 584, 585, 589, 590…).
Xác định thiệt hại thực tế: Hướng dẫn khách hàng thu thập, chuẩn bị chứng cứ về thiệt hại đã xảy ra (tài sản bị hư hỏng, mất mát; chi phí điều trị; thu nhập bị mất; thiệt hại tinh thần…). Tư vấn phương pháp định giá thiệt hại cụ thể và sát thực tế.
Tư vấn mức bồi thường phù hợp: Dựa vào mức độ thiệt hại, lỗi của các bên và điều kiện kinh tế của người gây thiệt hại để đưa ra mức yêu cầu hợp lý. Hướng dẫn lập phương án thương lượng bồi thường bằng tiền, hiện vật hoặc thực hiện công việc, một lần hoặc nhiều lần.
Soạn thảo văn bản pháp lý: Soạn đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại, đơn khởi kiện (nếu cần), công văn thương lượng, thỏa thuận dân sự, biên bản làm việc, đơn yêu cầu giám định hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp.
Đại diện đàm phán và giải quyết tranh chấp: Tham gia thương lượng với bên gây thiệt hại, làm việc với cơ quan bảo hiểm (nếu có), hỗ trợ hòa giải tại UBND hoặc đại diện bảo vệ quyền lợi cho khách hàng tại Tòa án khi vụ việc có tranh chấp.
Tư vấn giảm nhẹ nghĩa vụ bồi thường: Trong trường hợp khách hàng là bên bị yêu cầu bồi thường, chúng tôi sẽ phân tích yếu tố lỗi, bất khả kháng, khả năng kinh tế... để đề xuất phương án giảm nhẹ trách nhiệm hoặc miễn trừ nghĩa vụ bồi thường (nếu có cơ sở).
Với sự tận tâm, kinh nghiệm và am hiểu sâu sắc pháp luật dân sự, Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cam kết đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình xác lập, thương lượng hoặc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, đảm bảo hiệu quả cao nhất và bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
>>> Tham khảo thêm bài viết: "Luật sư nhận ủy quyền giải quyết các tranh chấp"
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy là đơn vị đã có bề dày hoạt động, với đội ngũ Luật sư được đào tạo bài bản, chính quy và có chuyên môn sâu trong việc tư vấn pháp luật. Với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong các hoạt động thực tiễn, cung cấp các dịch vụ pháp lý và đặc biệt là kinh nghiệm thực tế về tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và các vấn đề liên quan, chúng tôi đã cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất về tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và mang lại sự hài lòng cho nhiều khách hàng.
Ngoài vấn đề chuyên môn, chúng tôi luôn thực hiện dịch vụ tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với tinh thần, trách nhiệm và sự tận tâm cao nhất, xây dựng niềm tin, sự an tâm và an toàn pháp lý cho khách hàng.
Đồng thời, chúng tôi luôn ý thức tuân thủ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề Luật sư trong quá trình thực hiện tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong mối quan hệ với khách hàng, đồng nghiệp và các cơ quan Nhà nước, các cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Chúng tôi cam kết và có trách nhiệm bảo mật tất cả các khoản mục, điều kiện của hợp đồng/thỏa thuận nào được thiết lập, ký kết và tất cả giấy tờ, tài liệu, thông tin mà Văn phòng Luật sư có được từ tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Văn phòng Luật sư cam kết không công bố hay truyền đạt các vấn đề liên quan đến hợp đồng và công việc này đến Bên thứ ba nào khác mà không có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước yêu cầu.
Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0909160684 để nhận được sự tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email: info@luatsuhcm.com
Chúng tôi hiểu rằng, vấn đề pháp lý tư vấn mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc, thời gian, chi phí của bạn. Hãy để đội ngũ Luật sư của chúng tôi đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng Quý khách hàng trên mỗi bước đường pháp lý.
Chúng tôi trên mạng xã hội