Điều kiện nhập khẩu

Câu hỏi:

Qua thông tin trên website được biết quý cơ quan có nhận tư vấn luật , nay tôi muốn tìm hiểu về Luật thay đổi tên chủ hộ trên sổ hộ khẩu gia đình , nếu vấn đề của tôi không gây trở ngại trong công việc của quý cơ quan , mong quý cơ quan hướng dẫn giúp đỡ.

Trả lời:

Chào bạn!

 

Xin trao đổi cùng bạn lần lượt từng vấn đề như sau:

 

Thứ nhất: Về việc thay đổi chủ hộ khẩu. Theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú.

 

Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình:

 

-  sổ hộ khẩu;

 

- phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

 

- ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ. (có văn bản của các thành viên trong gia đình)

 

Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.

 

Bạn có thể tiế hành thủ tục thay đổi chủ hộ tại cơ quan : Công an huyện, quận, thị xã

 

Thứ hai: việc thay đổi nơi đăng ký thường trú theo diện vợ theo chồng:

 

Bạn tham khảo thêm điều 20, Luật cư trú. Điều kiện được nhập khẩu

 

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

 

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

 

Như vậy cần văn bản đồng ý của chủ hộ khẩu để cho nhập cùng hộ khẩu mà không cần tất cả thành viên trong hộ khẩu đồng ý.

 

3. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

 

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

 

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

 

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

 

Thứ 3

 

Nếu bạn  có tài sản, bạn có quyền lập di chúc  quyên góp cho các cơ quan từ thiện. Tuy nhiên, bạn không thể để lại toàn bộ tài sản của mình cho quỹ từ thiện, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự, quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

 

 

 

Điều 669.

Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này

1.     Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Di chúc bạn lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực, bạn có thể đến văn phòng công chứng để thực hiện việc lập di chúc của mình.

Bạn có thể để lại nhiều bản di chúc đối với phần tài sản của mình và bản di chúc sau cùng sẽ có hiệu lực pháp luật.


Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website chúng tôi hoặc gọi tổng đài tư vấn 0978845617 để được luật sư tư vấn trực tiếp.

QC Phải

Gọi 0978845617 hoặc gởi yêu cầu trực tuyến

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây