Lĩnh vực đất đai luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Quyền quản lý, sử dụng và phân định trách nhiệm minh bạch trong quản lý đất đai không chỉ góp phần bảo đảm an ninh trật tự, tăng cường hiệu quả khai thác tài nguyên mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc xác lập rõ ràng nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp là một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai. Tại Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai (Sau đây gọi là Nghị định 151/2025/NĐ-CP) đã đặt ra các nguyên tắc và quy giúp tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội. Cụ thể:
Điều 2. Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai
1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
5. Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.
7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP đã khẳng định và cụ thể hóa nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền và phân cấp trong lĩnh vực đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai. Việc hiểu và vận dụng chính xác các nguyên tắc này không chỉ bảo đảm tính thống nhất trong quản lý Nhà nước về đất đai mà còn góp phần giảm thiểu tranh chấp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường là cơ quan quản lý nhà nước quan trọng trong lĩnh vực đất đai, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật đất đai nhằm đảm bảo việc quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật, góp phần phát huy tối đa giá trị và lợi ích của đất đai vì mục đích công cộng và phát triển bền vững. Luật Đất đai 2024 đã xác lập rõ ràng thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) trong lĩnh vực đất đai, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với tài nguyên đất quan trọng bậc nhất của quốc gia, góp phần phát huy tối đa giá trị nguồn lực đất đai vì lợi ích quốc gia và dân cư. Bên cạnh thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai, tại Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, Bộ Nông nghiệp và môi trường còn có thẩm quyền:
Điều 7. Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân quyền, phân cấp cho Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thẩm quyền của Chính phủ thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thực hiện.
Như vậy, từ ngày 1/7/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường có thêm chức năng phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.
UBND cấp tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phạm vi tỉnh; đồng thời là cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp, ủy quyền của Chính phủ và cơ quan cấp trên theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Theo Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai thuộc phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, dưới sự lãnh đạo của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và sự quản lý hành chính nhà nước cấp Trung ương thông qua Bộ Tài nguyên và Môi trường (Nay là bộ Nông Nghiệp và Môi trường).
Tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP đã trao cho UBND cấp tỉnh thêm nhiều chức năng mới. Cụ thể, tại các Điều 4, Điều 7, Điều 8 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định các chức năng mới của UBND cấp tỉnh, bao gồm:
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường quy định tại khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất quy định tại điểm p khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện khi đáp ứng một trong các điều kiện tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;
- Quyết định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 7 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP;
- Quyết định bảng giá đất lần đầu, quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất quy định tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai và khoản 5 Điều 14, khoản 1 Điều 16, điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;
- Chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang mục đích khác quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật Đất đai.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP đã quy định và mở rộng thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo hướng hiện đại, minh bạch và hiệu quả hơn. Đây là bước tiến quan trọng trong cải cách hành chính, góp phần nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ số trong quản lý điều hành.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh là người đứng đầu cơ quan này tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chịu trách nhiệm lớn trong việc điều hành các công việc thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh. Nghị định 151/2025/NĐ-CP ban hành nhằm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều liên quan đến tổ chức và hoạt động của UBND cấp tỉnh, trong đó làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo đảm sự thống nhất trong thực thi pháp luật và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
- Quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Quyết định giá bán nhà ở tái định cư đối với trường hợp bố trí nhà ở tái định cư tại địa bàn cấp xã khác với địa bàn cấp xã có đất thu hồi quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
- Giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật Đất đai;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai;
- Chấp thuận bằng văn bản về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Quyết định hình thức sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai đối với trường hợp sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai;
- Quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
- Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai;
- Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 161 Luật Đất đai, điểm a khoản 6 Điều 13 và khoản 1 Điều 32 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;
- Thẩm quyền quyết định giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện;
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 101/2024/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, bao gồm các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bao gồm các nhiệm vụ được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Nghị định 151/2025 đã định hình rõ ràng thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội ngày càng phức tạp. Thẩm quyền rộng rãi, đa dạng nhưng đòi hỏi Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải thực thi trách nhiệm một cách chặt chẽ, minh bạch và có hiệu quả. Đồng thời, việc giải quyết những khó khăn, thách thức trong quá trình thực thi sẽ góp phần xây dựng hệ thống chính quyền địa phương vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời đại mới.
UBND cấp xã là cấp hành chính “gần” dân nhất, đóng vai trò cầu nối giữa người dân với chính quyền trong việc thực hiện các quy định pháp luật đất đai. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, giải quyết các công việc liên quan đến đất đai trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo thẩm quyền được giao. Ngoài những chức năng, nhiệm vụ trong việc quán lý đất đai được quy định trong Luật Đất đai, Nghị định 151/2025/NĐ-CP còn trao cho UBND cấp xã những quyền hạn sau:
- Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 160 Luật Đất đai chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
- Thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật Đất đai, khoản 7 Điều 12 và khoản 9 Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này và trường hợp dự án có nhiều hình thức sử dụng đất mà trong đó có diện tích thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng, việc tăng cường thẩm quyền và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai của UBND cấp xã theo Nghị định 151/2025 là yêu cầu cấp bách nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý, ổn định đất đai ở cơ sở. Thẩm quyền của UBND cấp xã không chỉ mang tính pháp lý mà còn là cơ sở thực tiễn để duy trì trật tự, phát triển bền vững đất đai, góp phần thúc đẩy phát triển địa phương.
Chủ tịch UBND cấp xã là người đứng đầu UBND cấp xã, chịu trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động của chính quyền địa phương tại cấp xã, trong đó bao gồm công tác liên quan đến quản lý đất đai. Nghị định 151/2025/NĐ-CP đã trao thêm nhiều thẩm quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã trong lĩnh vực đất đai, cụ thể:
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai mà thuộc trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện;
- Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai;
- Quyết định thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai; thu hồi đất liên quan đến quy định tại điểm b khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 87 và khoản 7 Điều 91 Luật Đất đai;
- Ban hành Thông báo thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm c khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai;
- Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai;
- Quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai;
- Quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
- Xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai;
- Ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ban hành quyết định giá đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể quy định tại khoản 4 Điều 155 Luật Đất đai;
- Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất đối với cộng đồng dân cư quy định tại điểm b khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai; quyết định giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai;
- Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 219 Luật Đất đai.
- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai;
- Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai;
- Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai;
- Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai; ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai;
- Quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 90 Luật Đất đai; thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra, quyết định mức bồi thường quy định tại điểm d khoản 7 Điều 90 Luật Đất đai;
- Quyết định giá đất cụ thể đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai;
- Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236; ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai.
- Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
- Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện Khoản 5 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP;
Nghị định 151/2025 đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc xác lập thẩm quyền và trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong quản lý đất đai, góp phần nâng cao hiệu quả, tính công khai, minh bạch và nhanh chóng trong xử lý các thủ tục, tranh chấp và vi phạm pháp luật đất đai ngay tại cấp cơ sở. Chủ tịch UBND cấp xã với vai trò “điểm tựa” gần dân nhất cần được hỗ trợ về cơ chế và nâng cao năng lực thực thi để phát huy tối đa vai trò, đồng thời hạn chế các tồn tại, bất cập hiện nay.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về thẩm quyền của các cơ quan quản lý đất cấp tỉnh, trong đó nêu rõ phạm vi, nội dung xử lý công việc để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện một cách đồng bộ, hiệu quả. Cụ thể, tại Điều 11 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định:
Điều 11. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh
Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 181 Luật Đất đai.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể, chi tiết về thẩm quyền của các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh cũng như tổ chức phát triển quỹ đất, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh với vai trò then chốt cần thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các quy định pháp luật để đảm bảo công tác quản lý đất đai và phát triển quỹ đất được thực hiện hiệu quả, minh bạch, góp phần phát triển bền vững và ổn định xã hội.
5. Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP
Tại Điều 6 Nghị định 151/2025 quy định rõ ràng, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã có quyền tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ liên quan đến thủ tục đất đai thuộc phạm vi được giao, cụ thể:
Điều 6. Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện chuyển giao cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã
Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện ban hành kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra đối với lĩnh vực đất đai trên phạm vi địa bàn quản lý quy định tại điểm b khoản 2 Điều 103 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP chuyển giao cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã thực hiện.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP đã đánh dấu bước đổi mới quan trọng trong việc xác định, phân định thẩm quyền quản lý đất đai ở cấp xã, góp phần đưa công tác quản lý đất đai ngày càng sát thực tiễn, hiệu quả hơn. Cơ quan quản lý đất đai cấp xã với những thẩm quyền được giao không những giúp giảm tải thủ tục cho người dân, mà còn là công cụ hữu hiệu để phát hiện, xử lý sai phạm trong lĩnh vực đất đai kịp thời, góp phần giữ vững trật tự quản lý đất đai, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
>>> Tham khảo bài viết:
"Tư vấn gia hạn quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất"
"Tư vấn thủ tục chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy định mới nhất"
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề “Thẩm quyền của cơ quan có chức năng quản lý đất đai theo Nghị định 151/202?” nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
Chúng tôi trên mạng xã hội