1. Con ngoài giá thú là gì?
Cụm từ "con ngoài giá thú" được sử dụng rất nhiều. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có một định nghĩa cụ thể nào về cụm từ trên. Có thể hiểu một cách đơn giản, con ngoài giá thú là con được sinh ra trong trường hợp cha mẹ không đăng kết kết hôn.
Các trường hợp làm phát sinh quan hệ con ngoài giá thú:
- Nam, nữ độc thân có quan hệ tình cảm với nhau, sinh con ra nhưng không đăng ký kết hôn;
- Nam, nữ (một trong hai bên hoặc cả hai bên) đã kết hôn với người khác nhưng có quan hệ tình cảm với nhau và sinh con;
- Con được sinh ra trong thời gian nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn, bao gồm cả trường hợp vợ chồng đã ly hôn, sau đó sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn lại.
Ngoài ra, pháp luật không có sự phân biệt về con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay con ngoài giá thú trong việc được hưởng di sản do cha, mẹ để lại. Vì vậy, dù là con được sinh ra trong trường hợp nào thì vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế.
2. Hưởng di sản thừa kế như thế nào?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì có 02 hình thức nhận di sản thừa kế, đó là: theo di chúc và theo pháp luật. Cụ thể:
+ Thừa kế theo di chúc: Người để lại di sản thừa kế có quyền định đoạt tài sản của mình cho các chủ thể khác bằng một bản di chúc trước khi mất.
Do đó, nếu con ngoài giá thú được chỉ định hưởng di sản thừa kế một cách hợp pháp theo quy định thì người này được hưởng phần thừa kế theo như bản di chúc.
Lưu ý: Nếu con ngoài giá thú là con chưa thành niên, đã thành niên nhưng mất khả năng lao động mà không có tên trong di chúc thì vẫn được hưởng di sản thừa kế. Người này được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Ngoài ra, người thuừa kế cần chứng minh được mình là con ngoài giá thú của người để lại di sản thừa kế.
+ Thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 thi hàng thừa kế bao gồm:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Theo quy định trên, con đẻ là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất và không phân biệt đó là con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay con ngoài giá thú. Trường hợp, con ngoài giá thú được xác định là con đẻ của người để lại thừa kế thì sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản thừa kế. Việc hưởng di sản là bằng với các đồng thừa kế khách theo quy định của pháp luật.
"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
...2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau."
Như vậy, theo quy định trên thì không phân biệt con trong thời kỳ hôn nhân hay con ngoài giá thú. Do đó, nếu chứng minh được là con ngoài giá thú của người để lại di sản thì được quyền hưởng thừa kế theo pháp luật, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015.
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn hỗ trợ giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề "Con ngoài giá thú có được chia thừa kế?" nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề "Con ngoài giá thú có được chia thừa kế không?" chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
Chúng tôi trên mạng xã hội