Theo Bộ luật lao động quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động (Điều 37). Điều 37 quy định các trường hợp mà người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Quyền này phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động và hoàn cảnh thực tế của người lao động. Và Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động (Điều 38). Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng phải tuân theo các điều kiện nghiêm ngặt để tránh lạm dụng quyền lực đối với người lao động.
Điều 37 quy định các trường hợp mà người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Quyền này phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động và hoàn cảnh thực tế của người lao động.
Điều 37
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn theo hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất ba mươi ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ một năm đến ba năm; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày.
✅ Các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng:
(a, b, c) Khi người sử dụng lao động không tuân thủ hợp đồng, không đảm bảo quyền lợi như đã thỏa thuận, ngược đãi hoặc cưỡng bức lao động.
(d, đ) Khi gặp hoàn cảnh khó khăn hoặc được bổ nhiệm vào vị trí trong cơ quan Nhà nước.
(e) Lao động nữ có thai và phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ.
✅ Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Ít nhất 3 ngày đối với các trường hợp bị vi phạm hợp đồng hoặc bị ngược đãi (điểm a, b, c).
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn (1-3 năm) nếu nghỉ vì hoàn cảnh gia đình hoặc được bổ nhiệm chức vụ mới.
Ít nhất 3 ngày đối với hợp đồng mùa vụ/ngắn hạn (dưới 1 năm).
Thời hạn riêng cho lao động nữ mang thai, theo quy định tại Điều 112.
✅ Đối với hợp đồng không xác định thời hạn:
Người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước ít nhất 45 ngày.
📌 Nhận xét: Điều 37 bảo vệ quyền lợi của người lao động, giúp họ có thể chấm dứt hợp đồng trong những tình huống bất lợi mà không bị ràng buộc quá chặt chẽ.
>> Tham khảo bài viết: Tư vấn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động
Người sử dụng lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng, nhưng phải tuân theo các điều kiện nghiêm ngặt để tránh lạm dụng quyền lực đối với người lao động.
Điều 38
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.
✅ Các trường hợp người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng:
(a) Khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.
(b) Khi người lao động bị kỷ luật sa thải theo Điều 85.
(c) Khi người lao động bị ốm đau kéo dài mà chưa hồi phục (12 tháng với hợp đồng không xác định thời hạn, 6 tháng với hợp đồng xác định thời hạn, quá nửa thời hạn hợp đồng với hợp đồng dưới 1 năm).
(d) Khi doanh nghiệp gặp thiên tai, hỏa hoạn hoặc các lý do bất khả kháng.
(đ) Khi doanh nghiệp, tổ chức chấm dứt hoạt động.
✅ Điều kiện và thủ tục trước khi chấm dứt hợp đồng:
Với các trường hợp (a, b, c), người sử dụng lao động phải trao đổi với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Nếu không đạt được thống nhất, phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền và chỉ được quyết định sau 30 ngày.
Nếu Ban chấp hành công đoàn không đồng ý với quyết định, họ có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo pháp luật.
✅ Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng:
45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.
30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 1-3 năm.
3 ngày đối với hợp đồng mùa vụ hoặc công việc có thời hạn dưới 1 năm.
📌 Nhận xét:
Điều 38 giúp bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động, cho phép họ chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp hợp lý.
Tuy nhiên, điều khoản cũng đưa ra các ràng buộc để tránh việc người lao động bị sa thải một cách tùy tiện.
Việc yêu cầu trao đổi với công đoàn cơ sở là một biện pháp cân bằng quyền lợi giữa người lao động và người sử dụng lao động.
>> Tham khảo bài viết: Luật sư giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng
Tiêu chí |
Điều 37 - Người lao động |
Điều 38 - Người sử dụng lao động |
---|---|---|
Quyền chấm dứt hợp đồng |
Có quyền, nhưng phải có lý do cụ thể |
Có quyền, nhưng phải tuân thủ các điều kiện nghiêm ngặt |
Lý do hợp lệ |
Do vi phạm hợp đồng, hoàn cảnh khó khăn, sức khỏe,... |
Do vi phạm hợp đồng, lý do bất khả kháng, doanh nghiệp ngừng hoạt động... |
Thời gian báo trước |
3-30 ngày (tùy trường hợp), 45 ngày nếu hợp đồng không xác định thời hạn |
3-45 ngày (tùy loại hợp đồng) |
Yêu cầu trao đổi với công đoàn |
Không yêu cầu |
Yêu cầu nếu lý do là vi phạm hợp đồng, ốm đau kéo dài... |
Bảo vệ quyền lợi |
Bảo vệ người lao động khỏi vi phạm hợp đồng hoặc điều kiện khó khăn |
Bảo vệ doanh nghiệp khỏi lao động không đạt yêu cầu hoặc khó khăn tài chính |
🔹 Kết luận:
Điều 37 tạo điều kiện cho người lao động thoát khỏi hợp đồng nếu quyền lợi bị vi phạm hoặc gặp hoàn cảnh đặc biệt.
Điều 38 đặt ra các quy định để đảm bảo người sử dụng lao động chỉ được chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp hợp lý và có sự giám sát của công đoàn.
Chúng tôi trên mạng xã hội