Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Quyền tố cáo giúp cá nhân bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc người khác, đồng thời góp phần duy trì trật tự, kỷ cương trong xã hội.
Theo Luật Tố cáo 2018, tố cáo chỉ có thể do cá nhân thực hiện (khác với kiến nghị, phản ánh có thể do tổ chức thực hiện). Người tố cáo phải thực hiện theo đúng thủ tục pháp luật quy định, gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, và nội dung tố cáo phải liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật có khả năng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại.
Luật Tố cáo 2018 quy định hai loại tố cáo chính:
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, hạn chế tiêu cực, thúc đẩy bộ máy hành chính hoạt động đúng quy định pháp luật.
Bảo vệ quyền lợi công dân: Công dân có thể bảo vệ bản thân, gia đình hoặc cộng đồng trước các hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, giúp phát hiện sai phạm, chống tham nhũng, lạm quyền trong cơ quan Nhà nước.
Như vậy, tố cáo là một công cụ pháp lý quan trọng giúp bảo vệ lợi ích công cộng và cá nhân, góp phần đảm bảo trật tự, kỷ cương trong xã hội.
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Như vậy, Luật Tố cáo 2018 quy định rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm trong quá trình tố cáo và giải quyết tố cáo nhằm bảo vệ quyền lợi của người tố cáo, đảm bảo tính khách quan, minh bạch và công bằng. Việc tuân thủ các quy định này giúp ngăn chặn hành vi lạm quyền, trả thù, trù dập, đồng thời duy trì trật tự xã hội và bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân. Mọi hành vi vi phạm đều có thể bị xử lý theo quy định pháp luật.
Tác giả: admin Tô Đình Huy
Chúng tôi trên mạng xã hội