1. Tố giác tội phạm
Là quyền và nghĩa vụ của công dân trong việc phát hiện, tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền như công an, viện kiểm sát, tòa án. Việc tố giác có thể do cá nhân trực tiếp thực hiện, nhằm giúp cơ quan chức năng kịp thời điều tra, xử lý hành vi phạm pháp. Nếu người tố giác cố ý báo tin sai sự thật, họ có thể bị xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
- Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
- Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
- Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
- Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
a. Tin báo về tội phạm
Có thể do cá nhân, tổ chức, cơ quan hoặc thông tin trên phương tiện truyền thông đại chúng cung cấp. Khác với tố giác tội phạm (mang tính chủ động tố cáo), tin báo có thể đơn thuần là việc thông tin về một vụ việc có dấu hiệu tội phạm để cơ quan chức năng xem xét. Việc tiếp nhận và xử lý tin báo giúp nhà nước phát hiện, điều tra tội phạm kịp thời.
b. Kiến nghị khởi tố
Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện, kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan gửi đến cơ quan điều tra hoặc viện kiểm sát. Đây là một hình thức đề nghị cơ quan tố tụng xem xét xử lý một vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
c. Hình thức tố giác, tin báo về tội phạm
Người dân có thể tố giác hoặc báo tin về tội phạm bằng lời nói hoặc văn bản. Điều này giúp đảm bảo tính linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền tố giác tội phạm.
d. Trách nhiệm khi tố giác sai sự thật
Nếu tố giác, báo tin sai sự thật, người vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mục đích của quy định này là ngăn chặn hành vi vu khống, lợi dụng tố giác để gây ảnh hưởng xấu đến cá nhân hoặc tổ chức khác.
Quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Nó không chỉ tạo cơ chế cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ tố giác tội phạm mà còn giúp cơ quan chức năng kịp thời nắm bắt và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Đồng thời, quy định về xử lý người tố giác sai sự thật giúp ngăn chặn các hành vi lợi dụng quy trình tố tụng để vu khống, gây thiệt hại đến danh dự, uy tín của cá nhân, tổ chức khác.
2. Quyền của người bị tố giác
Tại Điều 57 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
- Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Lưu ý: Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.
Điều 57 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định rõ các quyền của người bị tố giác và người bị kiến nghị khởi tố nhằm đảm bảo nguyên tắc suy đoán vô tội và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ trong quá trình tố tụng. Dưới đây là phân tích chi tiết từng quyền:
a. Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố
Đây là quyền cơ bản giúp người bị tố giác biết rõ mình đang bị tố giác về hành vi gì, từ đó có sự chuẩn bị để bảo vệ quyền lợi của mình. Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo về nội dung tố giác để đảm bảo tính minh bạch, tránh gây hoang mang hoặc ảnh hưởng tiêu cực đến người bị tố giác.
Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người bị tố giác để họ có thể thực hiện đúng pháp luật và bảo vệ mình hiệu quả. Điều này giúp người bị tố giác tránh việc bị cơ quan tố tụng lạm dụng hoặc gây bất lợi do thiếu hiểu biết về quyền lợi của mình.
b. Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu
Người bị tố giác có quyền tự trình bày lời khai để giải thích về hành vi bị tố giác. Đây là cơ hội để họ đưa ra thông tin, lập luận nhằm bảo vệ mình trước cơ quan điều tra.
Ngoài lời khai, người bị tố giác có quyền cung cấp chứng cứ, tài liệu hoặc đồ vật để chứng minh sự vô tội hoặc bác bỏ nội dung tố giác. Điều này đảm bảo tính công bằng trong tố tụng, giúp các cơ quan có căn cứ khách quan khi xử lý vụ việc.
c. Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu kiểm tra, đánh giá
Người bị tố giác có quyền phản biện các chứng cứ mà cơ quan điều tra hoặc người tố giác đưa ra. Họ có thể yêu cầu cơ quan tố tụng kiểm tra, đánh giá lại tính hợp pháp và hợp lý của chứng cứ nhằm tránh oan sai.
Người bị tố giác có quyền tự bảo vệ hoặc thuê luật sư bào chữa để bảo đảm quyền lợi của mình. Việc có luật sư giúp họ hiểu rõ hơn về quy trình tố tụng, chuẩn bị các lập luận và chứng cứ cần thiết.
d. Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố, khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng
Sau khi cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lý vụ việc, người bị tố giác phải được thông báo về kết quả giải quyết. Điều này đảm bảo quyền được biết của họ, tránh trường hợp bị tố giác nhưng không rõ kết quả xử lý.
Nếu người bị tố giác cho rằng quyết định hoặc hành vi tố tụng của cơ quan điều tra có dấu hiệu sai phạm, họ có quyền khiếu nại. Điều này giúp kiểm soát quyền lực của cơ quan tố tụng, đảm bảo quá trình xử lý công bằng và đúng pháp luật.
Quy định tại Điều 57 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thể hiện nguyên tắc bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự. Người bị tố giác không bị coi là có tội cho đến khi có kết luận chính thức từ cơ quan có thẩm quyền. Các quyền này giúp bảo vệ họ trước các nguy cơ oan sai, đồng thời tạo cơ hội để họ trình bày quan điểm, đưa ra chứng cứ nhằm bảo vệ bản thân.
3. Hướng dẫn thực hiện tố giác tội phạm
Người dân có thể tố giác tội phạm thông qua các hình thức sau:
Cách 1: Nộp đơn tố giác trực tiếp tại Cơ quan điều tra nơi cư trú
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ tố giác tội phạm
Hồ sơ tố giác bao gồm:
- Đơn trình báo công an (soạn theo mẫu hoặc tự viết theo nội dung phù hợp).
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại (bản sao công chứng).
- Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).
- Chứng cứ liên quan để chứng minh hành vi vi phạm (hình ảnh, ghi âm, video, tài liệu…).
Bước 2: Nộp hồ sơ tố giác
Công dân có thể gửi hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú (theo nơi thường trú hoặc tạm trú).
Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác tội phạm gồm:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm.
- Các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền.
Cách 2: Trình báo tội phạm qua mạng
Đối với các vụ lừa đảo qua mạng, người dân có thể trình báo thông qua các kênh sau:
- Gọi đường dây nóng của Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao: Cục Cảnh sát hình sự.
- Gửi thông tin qua website Cảnh báo An toàn Thông tin Việt Nam
- Tại TP. Hồ Chí Minh, người dân có thể liên hệ đường dây nóng để trình báo về các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản qua mạng.
Cách 3: Tố giác tội phạm qua ứng dụng điện tử VNeID
Người dân có thể sử dụng ứng dụng VNeID (ứng dụng định danh điện tử do Bộ Công an phát triển) để gửi thông tin tố giác tội phạm nhanh chóng và thuận tiện.
Ứng dụng này giúp người dân trình báo các vụ việc có dấu hiệu phạm tội một cách chính xác và bảo mật, đồng thời hỗ trợ cơ quan chức năng tiếp nhận và xử lý tố giác kịp thời.
Tố giác tội phạm là trách nhiệm của công dân nhằm góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội. Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh, người dân có thể lựa chọn hình thức tố giác phù hợp để bảo vệ quyền lợi của bản thân và cộng đồng.
4. Dịch vụ Soạn thảo Đơn tố giác tội phạm
Đảm bảo về mặt hình thức, nội dung đơn tố giác là cơ sở để cơ quan, người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý hồ sơ và bảo vệ quyền lợi cho người tố giác.
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ Soạn thảo Đơn tố giác, công việc cụ thể như sau:
- Tư vấn quy định pháp luật liên quan đến quyền tố giác;
- Tư vấn, xác định hành vi vi phạm pháp luật;
- Tư vấn xác định thẩm quyền giải quyết tố giác;
- Tư vấn tính cần thiết của việc tố giác và hồ sơ, thông tin cần thiết để tố giác;
- Tư vấn về quyền, nghĩa vụ của người tố giác, phương án để được bảo vệ khi tố giác;
- Tư vấn nội dung cơ bản của đơn tố giác, đặc biệt lưu tâm đề xuất cơ quan có thẩm quyền có phương án bảo vệ người tố giác và thân nhân;
- Soạn thảo đơn tố giác đảm bảo về mặt nội dung, hình thức theo quy định pháp luật;
- Rà soát đơn tố giác khách hàng đã soạn sẵn, tư vấn điều chỉnh;
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ cần thiết nộp kèm đơn tố giác;
- Tư vấn, soạn thảo đơn giải trình cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp có yêu cầu.
>> Tham khảo: Bảng giá dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
>> Tham khảo: Chi phí thuê luật sư bào chữa vụ án hình sự
5. Thông tin liên hệ VPLS TÔ ĐÌNH HUY
Với đội ngũ Luật sư nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cam kết cung cấp cho khách hàng dịch vụ soạn thảo Đơn tố giác nhanh chóng, đảm bảo yêu cầu khách hàng và quy định pháp luật.
Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Hãy tham khảo các bài viết khác tại website hoặc gọi tổng đài tư vấn: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy để được luật sư tư vấn trực tiếp, hoặc hẹn luật sư gọi 097 88 456 17
Chúng tôi trên mạng xã hội