- Mức hưởng BHXH một lần được quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật BHXH:
Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cụ thể:
STT |
Thời gian đóng BHXH |
Mức hưởng (mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH/1 năm) |
1 |
Trước 2014 |
1,5 tháng |
2 |
Từ 2014 |
2 tháng |
3 |
Chưa đủ 01 năm |
bằng số tiền đã đóng, tối đa bằng 02 tháng |
- Mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH được quy định tại Điều 62 Luật BHXH 2014:
(i) Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
STT |
Thời gian đóng BHXH |
Thời gian tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH |
1 |
Trước ngày 01/01/1995 |
Của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
2 |
Từ ngày 01/01/1995 - 31/12/2000 |
Của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
3 |
Từ ngày 01/01/2001 - 31/12/2006 |
Của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
4 |
Từ ngày 01/01/2007 – 31/12/2015 |
Của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
5 |
Từ ngày 01/01/2016 – 31/12/2019 |
Của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
6 |
Từ ngày 01/01/2020 – 31/12/2024 |
Của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu |
7 |
Từ ngày 01/01/2025 trở đi |
Của toàn bộ thời gian trước khi nghỉ hưu |
(ii) Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
(iii) Người lao động vừa thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian theo chế độ nào thì mức tính tương ứng với quy định nêu trên.
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2, Khoản 3 Điều 3, Khoản 2 Điều 4 Luật BHXH 2014: Trong trường hợp chưa đóng BHXH bắt buộc đủ số năm để hưởng lương hưu, người lao động có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện thì được đóng tiếp cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Chế độ bảo hiểm khi đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng BHXH nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com
Chúng tôi trên mạng xã hội