Dịch vụ cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều

Thứ hai - 20/01/2025 12:48
Dịch vụ cấp sổ hồng lần đầu cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Việt Kiều) thực chất là thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất lần đầu theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Dịch vụ cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều
Dịch vụ cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều
Mục lục

Từ ngày 01/8/2024, việc cấp sổ đỏ lần đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định chi tiết tại thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ban hành kèm theo Quyết định số 2124/QĐ-BTNMT năm 2024.

1. Khi nào khách hàng là Việt Kiều được cấp sổ hồng lần đầu?

Thực tế hiện nay, có rất nhiều trường hợp khách hàng là người Việt Nam đã định cư và sinh sống lâu năm ở nước ngoài, trước khi sang nước ngoài đã ủy quyền cho người thân quản lý tài sản là nhà đất ở Việt Nam và có các loại giấy trắng hay sổ trắng.
Các loại giấy trắng hay sổ trắng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nhưng có ghi diện tích đất thì được pháp luật công nhận quyền sử dụng đất gắn liền. Theo quy định hiện nay, tất cả những loại giấy trắng hay sổ trắng nếu muốn giao dịch mua bán nhà đất thì đều phải làm thủ tục chuyển đổi sổ trắng sang sổ hồng mới được phép và đúng quy định pháp luật.
Nay khách hàng với mong muốn được thực hiện các quyền của mình đối với nhà đất nên đã làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, pháp luật đất đai Việt Nam có sự thay đổi qua các thời kỳ khác nhau cùng với khoảng cách địa lý khiến việc thực hiện thủ tục này trở nên khó khăn và phức tạp.
Hiểu được nhu cầu của khách hàng, chúng tôi – Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy với đội ngũ nhân viên có nhiều năm kinh ngiệm trong việc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người Việt Nam định cư tại nước ngoài, chúng tôi đảm bảo cung cấp dịch vụ cấp Giấy chứng nhận cho khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

2. Trình tự thực hiện xin cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều 

Việc đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là bước quan trọng nhằm xác lập quyền hợp pháp của người sử dụng đất, trong đó có người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài. Thủ tục này được pháp luật quy định rõ ràng, chặt chẽ với nhiều bước phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm tính minh bạch và chính xác trong quản lý đất đai. Dưới đây là quy định về trình tự thực hiện thủ tục này:
quy trình cấp sổ Hồng lần đầu cho người nước ngoài
Trình tự thực hiện xin cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều 

 

Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

(1) Trình tự thực hiện:

(1) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp hồ sơ theo quy định tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc địa điểm theo thỏa thuận giữa người yêu cầu đăng ký và Văn phòng đăng ký đất đai.
(2) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
b) Trường hợp Bộ phận Một cửa tiếp nhận hồ sơ thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
(3) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công việc sau:
a) Gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã để Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Ngoài nội dung xác nhận nêu trên, căn cứ vào trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thêm các nội dung sau:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận đất sử dụng ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 3 Điều 34 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
- Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc sử dụng đất; xác nhận việc sử dụng đất ổn định theo quy định tại khoản 38 Điều 3 của Luật Đất đai và khoản 4, khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;
- Trường hợp đề nghị công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 3 Điều 25, điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP và trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 139 của Luật Đất đai mà không thuộc khoản 5 Điều 25 của Nghị định số 101/2024/NĐ- CP, khoản 2 và khoản 3 Điều 140 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn; trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 140 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;
- Trường hợp quy định khoản 1 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng.
- Trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 139 của Luật Đất đai thì xác nhận sự phù hợp quy hoạch lâm nghiệp đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng, xác nhận thêm sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định số 101/2024/NĐ-CP .
Khi thực hiện việc xác nhận sự phù hợp với quy hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào quy hoạch có hiệu lực tại thời điểm xác nhận.
b) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính;
c) Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính.
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì thực hiện trích đo bản đồ địa chính;
d) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà không có giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 của Luật Đất đai thì gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện về đủ điều kiện tồn tại nhà ở, công trình xây dựng đó. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
đ) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận;
e) Chuyển Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 03/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu cầu đăng ký đối với trường hợp không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
g) Trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 12/ĐK ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; lập, cập nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(6) Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:
+ Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
+ Chuyển Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(7) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không tiếp tục thực hiện thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật dân sự nộp giấy tờ chứng minh để tiếp tục thực hiện thủ tục.
Trường hợp chưa xác định được người tiếp tục thực hiện thủ tục hoặc người tiếp tục thực hiện thủ tục không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật vào Sổ địa chính.
(8) Trường hợp đang trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục nhận được một trong các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP thì dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP mà quá thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc đã giải quyết xong tranh chấp đất đai hoặc văn bản hủy bỏ việc dừng, tạm dừng thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, kê biên tài sản thì cơ quan tiếp nhận, cơ quan giải quyết thủ tục tiếp tục thực hiện việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là một quá trình nhiều bước, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ cũng như phối hợp với các cơ quan chức năng. Việc nắm rõ quy trình không chỉ giúp người dân tiết kiệm thời gian, công sức mà còn góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý đất đai tại địa phương.

>> Tham khảo: Dịch vụ tư vấn làm sổ hồng trọn gói
 

3. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai hoặc tài sản gắn liền với đất, việc chuẩn bị đúng và đầy đủ hồ sơ là bước đầu tiên và quan trọng để đảm bảo quy trình giải quyết được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành, hồ sơ đăng ký bao gồm nhiều loại giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản, nghĩa vụ tài chính và các yếu tố pháp lý liên quan khác.

- Thành phần hồ sơ bao gồm:

(1) Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
(2) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4, khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 của Luật Đất đai (nếu có);
(3) Giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
(4) Mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có);
(5) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 của Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
(6) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
(7) Văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
(8) Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
(9) Khi nộp các giấy tờ theo quy định, người yêu cầu đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công cấp tỉnh thì hồ sơ nộp phải được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật;
Trường hợp người yêu cầu đăng ký nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định, trừ các giấy tờ là giấy phép xây dựng, quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.

Việc chuẩn bị đúng và đủ các loại giấy tờ trong hồ sơ xin cấp sổ đỏ lần đầu sẽ giúp quá trình giải quyết hồ sơ diễn ra thuận lợi, hạn chế việc bổ sung nhiều lần. Người sử dụng đất cần lưu ý kiểm tra kỹ thông tin, đặc biệt là các trường hợp thừa kế, chuyển nhượng hoặc vi phạm hành chính để nộp kèm các giấy tờ cần thiết theo quy định mới. Nếu gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, nên tham khảo ý kiến tư vấn từ đơn vị chuyên môn để tránh bị từ chối hồ sơ.

>> Tham khảo: Dịch vụ làm sổ hồng mới tại TP HCM 
 

4. Dịch vụ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy gồm:

  -  Tư vấn cho khách hàng trình tự, thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận;
  -  Kiếm tra tính pháp lý tất cả hồ sơ liên quan mà khách hàng cung cấp;
  -  Chuẩn bị và soạn thảo đơn từ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
  -  Đại diện khách hàng liên hệ với các đơn vi để lập bản vẽ;
  -  Đại diện khách hàng công chứng, chứng thực các giấy tờ liên quan;
  -  Đại diện nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền, theo dõi và cập nhật tình trạng hồ sơ cho khách hàng;
  -  Đại diện khách hàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính;
  -  Nhận Giấy chứng nhận và bàn giao cho khách hàng.

5. Thông tin liên hệ Văn Phòng luật sư Tô Đình Huy 

Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy để nhận được sự tư vấn về quy định cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều với mức phí phù hợp và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn thủ tục cấp sổ hồng lần đầu cho Việt kiều, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy, và Email: info@luatsuhcm.com.

Tác giả: Ls Nguyễn Kim Phụng

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây