Giấy phép bán lẻ hàng hóa là giấy tờ pháp lý cho phép nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động bán lẻ sản phẩm tại Việt Nam, bao gồm việc mở cửa hàng, chuỗi cửa hàng bán lẻ. Giấy phép này được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư nước ngoài.
1.2 Tuân thủ các cam kết về dịch vụ bán lẻ của Việt Nam khi gia nhập WTO
a. Cam kết về hiện diện thương mại
Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO thì tới thời điểm hiện tại, các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa có thể tồn tại dưới hình thức liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Bởi, theo lộ trình cam kết, từ ngày 01/01/2008, nhà đầu tư nước ngoài được phép hoạt động dưới hình thức liên doanh nhưng sẽ không bị hạn chế phần vốn nước ngoài trong liên doanh (có thể là 99,9%); và từ 01/01/2009 nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
b. Cam kết về mặt hàng
Từ 11/01/2007, nhà đầu tư nước ngoài được quyền phân phối tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và các sản phẩm nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam. Tuy nhiên, có 7 nhóm mặt hàng không thuộc phạm vi cam kết trên của Việt Nam, tức nhà đầu tư nước ngoài không được quyền phân phối, bao gồm: Thuốc lá và xì gà; Sách, báo và tạp chí, vật phẩm đã ghi hình; Kim loại quý và đá quý; Dược phẩm; Thuốc nổ; Dầu thô và dầu đã qua chế biến; Gạo, đường mía và đường củ cải.
Đối với các doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam (tức không thành lập liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài), Việt Nam chỉ cho phép doanh nghiệp nước ngoài phân phối qua biên giới các sản phẩm sau: 1) Các sản phẩm phục vụ nhu cầu cá nhân; 2) Các chương trình phần mềm máy tính hợp pháp phục vụ mục đích cá nhân hoặc vì mục đích thương mại.
c. Cam kết về thành lập cơ sở bán lẻ
Một điều kiện mà Việt Nam đã đưa ra trong cam kết mở cửa trong WTO là các nhà bán lẻ nước ngoài chỉ được phép cung cấp dịch vụ bán lẻ thông qua việc lập cơ sở bán lẻ (cửa hàng, siêu thị…).
Việc thành lập các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất) của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được xem xét trên cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT). ENT thực chất là một “rào cản kỹ thuật” cho phép Việt Nam hoàn toàn có quyền chủ động trong việc hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài nếu việc tiếp cận đó ảnh hưởng bất lợi tới thị trường Việt Nam. Cụ thể các tiêu chí ENT theo quy định của pháp luật Việt Nam sẽ được trình bày ở phần sau.
Khi nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh nghiệp và thực hiện hoạt động bán lẻ tại Việt Nam thì cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể:
a. Đáp ứng điều kiện về thủ tục đầu tư:
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014, trước khi thành lập doanh nghiệp phân phối bán lẻ hàng hóa tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Để được cấp giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục được quy định tại Điều 22 và Điều 37 Luật Đầu tư 2014.
b. Thành lập doanh nghiệp phân phối bán lẻ hàng hóa:
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành phân phối hàng hóa. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp phải đáp ứng các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài sẽ được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
c. Xin cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa
Sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài phải làm thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh. Cụ thể, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài muốn được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện:
* Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa:
- Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
- Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
* Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
- Đáp ứng điều kiện sau:
(1) Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
(2) Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
- Đồng thời, phải đáp ứng thêm các tiêu chí sau:
(1) Phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành;
(2) Phù hợp với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động;
(3) Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước;
(4) Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.
* Trường hợp hàng hóa kinh doanh chưa được cam kết mở cửa thị trường trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: Dầu, mỡ bôi trơn; gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí:
- Đáp ứng điều kiện: như điều kiện đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Đối với hàng hóa là dầu, mỡ bôi trơn: Xem xét cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có thực hiện một trong các hoạt động sau:
(i) Sản xuất dầu, mỡ bôi trơn tại Việt Nam;
(ii) Sản xuất hoặc được phép phân phối tại Việt Nam máy móc, thiết bị, hàng hóa có sử dụng dầu, mỡ bôi trơn loại đặc thù.
- Đối với hàng hóa là gạo; đường; vật phẩm đã ghi hình; sách, báo và tạp chí: Xem xét cấp phép thực hiện quyền phân phối bán lẻ cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có cơ sở bán lẻ dưới hình thức siêu thị, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi để bán lẻ tại các cơ sở đó.
2.2 Quy định về gia nhập thị trường không gắn với thành lập doanh nghiệp bán lẻ
Ngoài việc gia nhập thị trường bán lẻ bằng việc thành lập doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài có thể không cần trực tiếp thành lập doanh nghiệp để thực hiện hoạt động phân phối bán lẻ hàng hóa, mà có thể tiến hành mua những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong lĩnh vực phân phối bán lẻ và tiếp tục tiến hành kinh doanh loại hình dịch vụ này.
a. Quy định liên quan đến thủ tục đầu tư:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật đầu tư 2014, nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế không phải làm thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Thay vào đó, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế theo quy định tại Điều 26 của Luật Đầu tư 2014, trong các trường hợp
* Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.
* Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.
b. Xin cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa:
Khoản 6 Điều 5 Nghị định 09/2018/NĐ-CP quy định “Tổ chức kinh tế có cơ sở bán lẻ tại Việt Nam, sau khi nhận vốn góp trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư, phải làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ”. Như vậy, đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực phân phối bán lẻ, thì doanh nghiệp sau khi nhận vốn góp phải làm thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ. Khi đó, doanh nghiệp sau khi nhận vốn góp cũng phải đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định 09/2018/NĐ-CP để được cấp Giấy phép kinh doanh.
2.3 Các quy định về thành lập cơ sở bán lẻ hàng hóa
Lĩnh vực phân phối bán lẻ hàng hóa có đặc điểm là bên cạnh những yêu cầu cơ bản về việc thành lập doanh nghiệp, để có thể bán hàng một cách thuận tiên, các doanh nghiệp còn cần phải thành lập những địa điểm bán hàng (cơ sở bán lẻ), hay thiết lập một hệ thống phân phối hàng hóa.
* Trường hợp thành lập cơ sở bán lẻ thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, cụ thể:
+ Có kế hoạch về tài chính để lập cơ sở bán lẻ.
+ Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã được thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.
+ Địa điểm lập cơ sở bán lẻ phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý.
* Trường hợp mở cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất, bên cạnh việc phải đáp ứng các điều kiện giống như khi mở cơ sở bán lẻ thứ nhất, nhà đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng thêm tiêu chí Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT). Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 09/2018/NĐ-CP, tiêu chí ENT bao gồm:
- Quy mô của khu vực thị trường địa lý chịu ảnh hưởng khi cơ sở bán lẻ hoạt động.
- Số lượng các cơ sở bán lẻ đang hoạt động trong khu vực thị trường địa lý.
- Tác động của cơ sở bán lẻ tới sự ổn định của thị trường và hoạt động kinh doanh của các cơ sở bán lẻ, chợ truyền thống trong khu vực thị trường địa lý.
- Ảnh hưởng của cơ sở bán lẻ tới mật độ giao thông, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy trong khu vực thị trường địa lý.
- Khả năng đóng góp của cơ sở bán lẻ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thị trường địa lý, cụ thể: Tạo việc làm cho lao động trong nước; đóng góp cho sự phát triển và hiện đại hóa ngành bán lẻ trong khu vực thị trường địa lý; cải thiện môi trường và điều kiện sống của dân cư trong khu vực thị trường địa lý; và khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.
Tóm lại, pháp luật Việt Nam đã đặt ra những điều kiện và thủ tục nhất định khi nhà đầu tư nước ngoài muốn gia nhập thị trường bán lẻ Việt Nam cần phải đáp ứng. Đây là những điều kiện mà chúng ta đặt ra để đảm bảo sự quản lý nhà nước đối với nhà đầu tư nước ngoài khi họ đầu tư vào Việt Nam, và là biện pháp để đảm bảo cho hệ thống bán lẻ trong nước có điều kiện phát triển.
>> Tham khảo thêm bài viết "Điều kiện và thủ tục gia nhập thị trường bán lẻ của nhà đầu tư nước ngoài"
3. Phạm vi dịch vụ xin giấy phép bán lẻ hàng hóa
Dịch vụ xin giấy phép bán lẻ hàng hóa bao gồm nhiều bước phức tạp. Đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài từ khâu chuẩn bị hồ sơ, tư vấn pháp lý đến khi hoàn tất thủ tục. Dưới đây là các công việc cụ thể mà đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ thực hiện:
a. Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến bán lẻ hàng hóa
- Tư vấn quy định pháp luật: Tư vấn cho khách hàng về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động bán lẻ hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Xác định điều kiện xin giấy phép: Đánh giá xem nhà đầu tư có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam hay không, như quốc tịch, ngành nghề kinh doanh, địa điểm hoạt động.
b. Soạn thảo văn bản và hoàn thiện hồ sơ
- Soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép: Đơn vị dịch vụ sẽ chuẩn bị toàn bộ hồ sơ cần thiết cho việc xin cấp giấy phép bán lẻ, bao gồm:
+ Đơn xin cấp phép bán lẻ.
+ Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Báo cáo giải trình về nhu cầu bán lẻ.
+ Tài liệu về mặt bằng kinh doanh, cơ sở hạ tầng.
- Kiểm tra và rà soát hồ sơ: Đảm bảo hồ sơ hợp lệ, đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan chức năng.
c. Đại diện nộp hồ sơ, theo dõi và xử lý
- Nộp hồ sơ xin giấy phép: Đại diện khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Theo dõi tiến trình xử lý: Đơn vị cung cấp dịch vụ theo dõi quá trình xử lý hồ sơ tại cơ quan cấp phép, cập nhật thông tin thường xuyên cho khách hàng.
d. Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan chức năng
- Giải trình: Khi có yêu cầu, đơn vị dịch vụ sẽ thay mặt khách hàng giải trình với cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đến hoạt động bán lẻ.
- Thương thảo, điều chỉnh hồ sơ: Nếu có yêu cầu bổ sung, điều chỉnh hồ sơ, đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ nhanh chóng thực hiện để đảm bảo tiến độ.
e. Nhận giấy phép và hướng dẫn hoạt động
- Nhận giấy phép bán lẻ: Sau khi cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và cấp giấy phép, đơn vị dịch vụ sẽ nhận giấy phép và giao cho khách hàng.
- Tư vấn sau khi có giấy phép: Hướng dẫn khách hàng về các nghĩa vụ và thủ tục cần thực hiện sau khi nhận giấy phép, đảm bảo hoạt động bán lẻ diễn ra thuận lợi và tuân thủ quy định pháp luật.
Quý khách hàng đang cần Luật sư để tư vấn đầu tư nói chung hoặc sử dụng dịch vụ xin giấy phép bán lẻ hàng hóa đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0978845617 để nhận thông tin và tư vấn sơ bộ ban đầu một cách kịp thời. Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email [info@luatsuhcm.com]
Hãy để đội ngũ Luật sư của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng Quý khách hàng.
Chúng tôi trên mạng xã hội