Phân
chia
tài
sản
vợ,
chồng
Theo
quy
định
của Luật
hôn
nhân
và
gia
đình,
tài
sản
do
vợ,
chồng
tạo
ra,
thu
nhập
do
lao
động,
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
và
những
thu
nhập
hợp
pháp
khác
của
vợ
chồng
trong
thời
kỳ
hôn
nhân;
tài
sản
mà
vợ
chồng
được
thừa
kế
chung
hoặc
được
tặng
cho
chung
và
những
tài
sản
khác
mà
vợ
chồng thoả
thuận là
tài
sản
chung
của
vợ
chồng.
Vợ,
chồng
có
thể
thỏa
thuận
về
việc
chia
tài
sản
chung
trong
thời
kỳ
hôn
nhân
còn
tồn
tại.
Nếu
vợ,
chồng
không
tự
thỏa
thuận
được
thì
có
quyền
yêu
cầu
Tòa
án
chia
tài
sản
chung
trong
thời
kỳ
hôn
nhân.
Ngoài
ra,
còn
có
trường
hợp
khởi
kiện
liên
quan
đến khởi
kiện
phân
chia
tài
sản
chung vợ,
chồng
nữa
là:
Việc
vợ,
chồng thỏa
thuận
chia
tài
sản
chung nhằm
trốn
tránh
nghĩa
vụ
(ví
dụ:
trả
nợ)
thì
người
thứ
ba
người
có
quyền
nghĩa
vụ
liên
quan
có
quyền
khởi
kiện
ra
Tòa
yêu
cầu
Tòa
án
tuyên
bố
thỏa
thuận
phân
chia
tài
sản
chung
là
vô
hiệu.
Theo
quy
định
tại
Điều
11 Nghị
định
70/2001/NĐ-CP về
việc
chia
tài
sản
chung
bị
vô
hiệu
quy
định:
Theo
yêu
cầu
của
những
người
có
quyền,
lợi
ích
liên
quan
thì
việc
phân
chia
tài
sản
chung
của
vợ
chồng
nhằm
trốn
tránh
thực
hiện
nghĩa
vụ
về
tài
sản
trong
những
trường
hợp
sau
đây
bị
tòa
án
tuyên
bố
vô
hiệu:
-
Nghĩa
vụ
nuôi
dưỡng,
cấp
dưỡng
người
khác
theo
quy
định
của
pháp
luật;
-
Nghĩa
vụ
bồi
thường
thiệt
hại;
-
Nghĩa
vụ
thanh
toán
khi
bị
Tòa
án
tuyên
bố
phá
sản
doanh
nghiệp;
-
Nghĩa
vụ
nộp
thuế
và
nghĩa
vụ
tài
chính
đối
với
Nhà
nước;
-
Nghĩa
vụ
trả
nợ
cho
người
khác;
-
Các
nghĩa
vụ
khác
về
tài
sản
theo
quy
định
của
pháp
luật.
Về
trình
tự,
thủ
tục
khởi
kiện:
Theo
quy
định
tại Bộ
luật
tố
tụng
dân
sự:
Người
khởi
kiện
gửi
Đơn
khởi
kiện
đến
Tòa
án
nhân
dân
cấp
huyện
nơi
cư
trú
của
người
bị
khởi
kiện
để
yêu
cầu
giải
quyết.
Các
tài
liệu
gửi
kèm
đơn
gồm:
-
Chứng
minh
nhân
dân/hộ
chiếu
hoặc
các
giấy
tờ
tùy
thân
khác
để
thay
thế;
-
Sổ
hộ
khẩu;
- Giấy
chứng
nhận
đăng
ký
kết
hôn
-
Các
giấy
tờ
chứng
minh quyền
sử
dụng,
quyền
sở
hữu
tài
sản chung
vợ
chồng
-
Các
giấy
tờ
tài
liệu
chứng
minh
việc
thực
hiện
nghĩa
vụ
của
người
bị
khởi
kiện
đối
với
người
khởi
kiện
(trong
trường
hợp
yêu
cầu
tuyên
hủy
thỏa
thuận
chia
tài
sản
chung
vợ
chồng)
Sau
khi
nhận
được Đơn
khởi
kiện,
Tòa
án
phải
xem
xét
những
tài
liệu,
chứng
cứ
cần
thiết,
nếu
xét
thấy
thuộc
thẩm
quyền
của
mình
thì
Tòa
án
sẽ
thông
báo
cho
đương
sự
biết
để
đương
sự
nộp
tiền
tạm
ứng
án
phí.
Trong
thời
hạn
15
ngày,
kể
từ
ngày
nhận
được
thông
báo,
đương
sự
phải
nộp
tiền
tạm
ứng
án
phí.
Sau
khi
nộp
tiền
tạm
ứng
án
phí,
đương
sự
nộp
lại
biên
lai
thu
tiền
tạm
ứng
án
phí
cho
Tòa
án.
Tòa
án
thụ
lý
việc
dân
sự
hoặc
vụ
án
dân
sự
kể
từ
khi
nhận
được
biên
lai
này.
Tòa
án
giải
quyết
vụ
án
ly
hôn
trong
thời
hạn
04
tháng.
Nếu
vụ
án
có
tính
chất
phức
tạp
thì
có
thể
kéo
dài
thêm
nhưng
thời
gian
kéo
dài
thêm
không
quá
02
tháng.
Trong
thời
gian
này,
Tòa
án
phải
ra
một
trong
các
quyết
định
sau:
Quyết
định
tạm
đình
chỉ
vụ
án,
Quyết
định
đình
chỉ
vụ
án
hoặc
quyết
định
đưa
vụ
án
ra
xét
xử.
Trong
thời
hạn
01
tháng
kể
từ
ngày
có
quyết
định
đưa
vụ
án
ra
xét
xử,
Tòa
án
phải
mở
phiên
tòa;
trường
hợp
có
lý
do
chính
đáng
thì
thời
hạn
này
là
02
tháng.