Luật an ninh mạng – những lưu ý cho doanh nghiệp hoạt động quảng cáo trên không gian mạng

Thứ năm - 12/07/2018 09:58
Kỳ 1: Nội dung cơ bản của Luật An ninh mạng có tác động đến doanh nghiệp hoạt động quảng cáo trên không gian mạng
Dẫn nhập
Luật An ninh mạng 2018 (Luật ANM) đã được Quốc Hội thông qua vào ngày 12/6/2018, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Luật ANM quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 
     Luật có phạm vi điều chỉnh rộng, tác động lên mọi chủ thể có hoạt động liên quan trên không gian mạng, trong đó không loại trừ doanh nghiệp hoạt động quảng cáo trên không gian mạng – một hoạt động phát triển mạng hiện nay. Vì vậy, doanh nghiệp hoạt động trên không gian mạng cần cập nhật những thông tin cần thiết và có phương án phù hợp trong tổ chức hoạt động nhằm tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi của mình.
     Trong phạm vi chuyên đề này, chúng tôi trình bày một số vấn đề cơ bản của Luật ANM mà chúng tôi cho rằng sẽ có những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thực hiện hoạt động quảng cáo trên không gian mạng.
1. Phạm vi điều chỉnh & Đối tượng điều chỉnh Luật An ninh mạng
1.1 Phạm vi điều chỉnh
Luật An ninh mạng gồm 7 Chương, 43 Điều quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Theo đó, có 4 nội dung cần tuân thủ đối với doanh nghiệp sử dụng không gian mạng:
- Không thực hiện điều cấm (chi tiết xem phần nội dung liên quan tại Mục 3);
- Thực hiện hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng và cung cấp các thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa cho cơ quan có thẩm quyền;
- Không thực hiện giao dịch cấm trên không gian mạng, trong đó bao gồm tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;
- Tự xây dựng các biện pháp phòng tránh các rủi ro an ninh mạng nội bộ.
Kèm với đó là các phương thức, thẩm quyền kiểm tra an ninh mạng đối với doanh nghiệp; các biện pháp được áp dụng đối với doanh nghiệp để đảm bảo an ninh mạng.
1.2 Đối tượng bị điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Luật bao gồm tất cả cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên không gian mạng – Điều 1. Do đó, mọi doanh nghiệp phải tuân thủ các nghĩa vụ, không thực hiện điều cấm của Luật. Hiện nay Luật ANM chưa có hướng dẫn chi tiết về phạm vi trách nhiệm đối với các hành vi cụ thể.
Theo quy định của Luật, có thể xác định các nhóm đối tượng bị tác động bao gồm:
i. Đối tượng sử dụng không gian mạng;
ii. Đối tượng cung cấp dịch vụ trên không gian mạng.
Theo quy định của Luật Viễn thông 2009, Nghị định 25/2011/NĐ-CP, Thông tư 05/2012/TT-BTTTT về dịch vụ viễn thông, có thể hiểu quy định Khoản 2 Điều 26 Luật An ninh mạng "cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam" là kinh doanh dịch vụ viễn thông. Theo đó:
- Dịch vụ viễn thông bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng (Khoản 7 Điều 3 Luật Viễn Thông, Điều 9 Nghị định 25/2011/NĐ-CP).
- Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi (Khoản 1 Điều 11 Nghị định 25/2011/NĐ-CP).
Một điểm bất cập trong Luật ANM là Điều 41 sử dụng thuật ngữ “Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng” trong khi đó Khoản 2 Điều 26 sử dụng “Doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet”. Sự khác nhau ở hai thuật ngữ nêu trên dẫn đến việc khó xác định 02 nhóm đối tượng này. Do đó, để có nhận định đúng đắn cần có sự hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, với nhận định nêu trên, trong phạm vi chuyên đề này, chúng tôi chỉ nêu và phân tích các vấn đề liên quan đến Doanh nghiệp với tư cách là Tổ chức sử dụng không gian mạng và sẽ không nêu, phân tích các quy định liên quan đến đối tượng “Doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet” và “Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng”.

 
2. Hiệu lực của Luật
Luật ANM chính thức được thông qua ngày 12/6/2018 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều liên quan đến Luật An ninh mạng. Tuy nhiên, Luật đã được thông qua nên nội dung của Luật sẽ được áp dụng từ ngày có hiệu lực.
Lưu ý rằng, liên quan đến vấn đề an ninh trên môi trường mạng, không phải đến khi Luật này có hiệu lực mới được áp dụng mà nhiều văn bản pháp luật hiện nay đã điều chỉnh. Đơn cử như quy định các loại thông tin cấm soạn thảo, đăng tải, phát tán theo Luật ANM đã được quy định tại Luật Thương mại, Luật Quảng cáo, Luật Viễn thông mà doanh nghiệp phải tuân thủ trong quá trình hoạt động của mình. Luật ANM là cơ chế pháp lý điều chỉnh trực tiếp vấn đề an ninh cho hoạt động trên không gian mạng kể từ thời điểm có hiệu lực.
Về vấn đề thanh tra, kiểm tra, hoạt động kiểm tra ANM và các yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ ANM phải có trình tự, thủ tục rõ ràng để có thể triển khai áp dụng trên thực tế. Tại thời điểm Luật ANM chưa có hiệu lực và chưa có văn bản hướng dẫn, hoạt động kiểm tra ANM của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an chưa có cơ sở thực hiện theo Luật này. Tuy nhiên, không loại trừ trường hợp kiểm tra, thanh tra vi phạm trong các lĩnh vực khác trên không gian mạng của các cơ quan khác (ví dụ như thanh tra hoạt động quảng cáo của Bộ Thông tin truyền thông).

 
3. Nhận diện hành vi bị cấm – Điều 8
Điều 8 Luật ANM quy định về các hành vi bị cấm. Ngoài liệt kê một số hành vi, Điều này còn viện dẫn đến một số điều khoản khác: Điều 16, Điều 17, Điều 18 và quy định mở về “hành vi khác”. Chi tiết các hành vi như sau:
3.1 Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
i. Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội: (khoản 1 Điều 18), bao gồm:
- Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 (thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế) và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 (Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng) của Luật An ninh mạng;
- Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;
- Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng các phương tiện thanh toán trái phép;
- Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
- Hành vi khác sử dụng không gian mạng vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
ii. Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 
iii. Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tôn giáo; kỳ thị giới tính, phân biệt chủng tộc;
iv. Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
v. Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng;
vi. Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
3.2 Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3.3 Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.
3.4 Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
3.5 Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
3.6 Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

4. Biện pháp và chế tài đối với hành vi vi phạm
Bên cạnh quy định các hành vi cấm, Luật ANM cung cấp các biện pháp bảo vệ an ninh mạng đồng thời quy định hướng xử lý đối với các vi phạm.
4.1 Biện pháp – Điều 5
Có 12 biện pháp được liệt kê và 01 quy định mở (biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính).
Theo đó, một số biện pháp áp dụng trực tiếp đối với doanh nghiệp như:
- Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;;
- Yêu cầu xóa bỏ, truy cập, xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
Thu thập dữ liệu điện tử liên quan tới hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;
- Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;
- Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
- Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4.2 Chế tài – Điều 9
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tạm kết:
Những quy định nêu trên của Luật ANM cho thấy khả năng và mức độ tác động đến doanh nghiệp hoạt động quảng cáo trên không gian mạng. Để tuân thủ và vận dụng hiệu quả các quy định Luật ANM, doanh nghiệp cần xác định được tư cách pháp lý của mình trong từng hoạt động, gia dịch cụ thể. Với các nhóm quy định tương ứng, doanh nghiệp cần chuẩn bị các biện pháp bảo đảm an ninh mạng, phương án xử lý trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Những lưu ý và giải pháp, chúng tôi sẽ trình bày tại kỳ 2 của chuyên đề: Đánh giá tác động của Luật An ninh mạng và một số lưu ý trong hoạt động của doanh nghiệp.

Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Luật an ninh mạng – những lưu ý cho doanh nghiệp hoạt động quảng cáo trên không gian mạng nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Luật an ninh mạng – những lưu ý cho doanh nghiệp hoạt động quảng cáo trên không gian mạng] chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
 

Tác giả: VPLS Tô Đình Huy

Tổng số điểm của bài viết là: 35 trong 7 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 7 phiếu bầu
Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây