- Thu nhập trong thời kỳ hôn nhân: Tiền lương, tiền công, lợi nhuận từ kinh doanh, thu nhập hợp pháp khác.
- Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng: Nếu một bên có tài sản riêng, nhưng tài sản đó sinh ra lợi nhuận trong thời kỳ hôn nhân, phần lợi nhuận đó vẫn là tài sản chung.
- Tài sản được tặng cho chung hoặc thừa kế chung: Nếu cả hai vợ chồng cùng được nhận tài sản, nó sẽ là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất: Nếu mua sau khi kết hôn thì là tài sản chung, trừ khi có bằng chứng chứng minh là tài sản riêng.
b. Cách xác định tài sản chung khi có tranh chấp
Khi có tranh chấp mà không có bằng chứng chứng minh tài sản là tài sản riêng, tài sản đó sẽ được xem là tài sản chung. Chế độ sở hữu chung hợp nhất có nghĩa là cả hai vợ chồng có quyền ngang nhau đối với tài sản, không phụ thuộc vào mức độ đóng góp.
Theo Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ hoặc chồng có thể sử dụng tài sản chung để góp vốn vào doanh nghiệp, nhưng điều kiện quan trọng là phải có thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên. Điều này nhằm đảm bảo sự minh bạch và tránh tranh chấp về sau.
Theo quy định trên, một bên chỉ có thể sử dụng tài sản chung để góp vốn vào doanh nghiệp khi đáp ứng hai điều kiện sau:
- Phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng: Không thể đơn phương sử dụng tài sản chung để đầu tư, tránh tình trạng một bên tự ý sử dụng tài sản chung gây rủi ro tài chính cho gia đình.
- Thỏa thuận phải được lập thành văn bản: Văn bản này cần ghi rõ các nội dung như loại tài sản được góp vốn, giá trị, quyền và nghĩa vụ của các bên. Văn bản thỏa thuận giúp bảo vệ quyền lợi của cả hai vợ chồng nếu sau này có tranh chấp.
Nếu không có sự đồng ý của bên còn lại, giao dịch góp vốn có thể bị tòa án tuyên vô hiệu, nghĩa là không có giá trị pháp lý.
Nếu một bên tự ý dùng tài sản chung để góp vốn mà không có sự đồng ý của bên còn lại, giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu. Khi đó:
- Tài sản đã góp vốn có thể bị thu hồi, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.Do đó, việc lập thỏa thuận rõ ràng trước khi góp vốn là rất quan trọng để tránh tranh chấp pháp lý.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi nhưng không phải là chia đều, mà có tính đến các yếu tố đặc biệt để đảm bảo công bằng cho cả hai bên. Điều này giúp việc phân chia tài sản diễn ra hợp lý, phản ánh đúng công sức đóng góp và hoàn cảnh của từng người sau khi ly hôn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia tài sản:
Ví dụ: Nếu vợ là người nội trợ, không có thu nhập và đang nuôi con nhỏ, tòa có thể phân chia cho người vợ phần tài sản lớn hơn để đảm bảo điều kiện sống cho mẹ và con.
Ví dụ: Chồng kinh doanh thành công nhưng nhờ vợ quán xuyến gia đình, thì công sức của người vợ cũng được xem xét khi chia tài sản.
Hơn nữa, vốn góp kinh doanh thông thường có giá trị cao, thể hiện dưới nhiều hình thức đa dạng, liên quan đến nhiều vấn đề pháp lý khác nhau nên việc phân chia loại tài sản này khi ly hôn cần phải được xem xét, tiến hành kỹ lưỡng để đảm bảo tối đa quyền lợi của các bên
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp dịch vụ Tư vấn giải quyết tranh chấp góp kinh doanh khi ly hôn.
Các dịch vụ cụ thể bao gồm:
- Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình và pháp luật liên quan về vấn đề chia tài sản là vốn góp kinh doanh khi ly hôn;
- Tư vấn xác định tính chất pháp lý của phần vốn góp kinh doanh;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến từng hình thức của vốn góp kinh doanh;
- Tư vấn xác định giá trị phần vốn góp kinh doanh;
- Tư vấn và đưa ra các phương án phân chia vốn góp kinh doanh khi ly hôn để các bên lựa chọn;
- Tư vấn bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể có liên quan khi phân chia vốn góp kinh doanh;
- Đại diện thương lượng, thỏa thuận với đối phương về việc phân chia vốn góp kinh doanh khi ly hôn;
- Đại diện tham gia vụ án chia tài sản khi ly hôn liên quan đến phần vốn góp kinh doanh tại Tòa án và thực hiện các thủ tục liên quan;
- Đại diện yêu cầu thi hành phân chia phần vốn góp kinh doanh theo bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án;
- Hỗ trợ thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh trong sau khi phân chia tài sản là vốn góp thành lập doanh nghiệp.
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy với đội ngũ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật về hôn nhân và các vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn, đặc biệt là kinh nghiệm tham gia giải quyết các vụ việc phân chia phần vốn góp kinh doanh khi ly hôn, chúng tôi cam kết sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất về tư vấn xử lý vốn góp kinh doanh khi ly hôn và mang lại sự hài lòng cho Quý khách hàng.
>> Tham khảo bài viết: Chi phí thuê luật sư tư vấn pháp lý
Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp vốn góp khi ly hôn, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy để nhận được sự tư vấn giải quyết tranh chấp vốn góp khi ly hôn nhanh nhất, với mức phí phù hợp nhất và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp vốn góp khi ly hôn, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0909160684 LS. Phụng, 0978845617 LS. Huy, và Email: info@luatsuhcm.com.
>> Tham khảo Dịch vụ ly hôn nhanh tại Bình Thạnh gọi 0909160684
Tác giả: admin Tô Đình Huy
Chúng tôi trên mạng xã hội