>>> Tham khảo bài viết: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp thừa kế tài sản có quy định khá đặc biệt và cụ thể, ở đây Bộ luật tố tụng dân sự chia thời hiệu tranh chấp thừa kế đối với từng loại tài sản:
- Đối với động sản: Thời hiệu người người thừa kế yêu cầu chia di sản là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
- Đối với bất động sản: thời hiệu người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Chủ thể có yêu cầu khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế tài sản tiếp tục trải qua các quy trình sau:
4.1. Nộp đơn khởi kiện
Việc nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể nộp cho Tòa án thông qua các phương thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa;
- Gửi đến Tòa án bằng đường bưu điện;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có) bằng cách:
Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
4.2. Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Khi hồ sơ khởi kiện nộp đến Tòa án thì Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Đồng thời, Tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện:
Đối với trường hợp nộp trực tiếp: cấp ngay cho người nộp đơn;
Đối với trường hợp nộp qua bưu điện: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện;
Đối với trường hợp nộp qua Cổng thông tin điện tử: thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Sau đó, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 5 ngày việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện (theo quy định tại Điều 193 BLTTDS 2015);
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (theo quy định tại Điều 192 BLTTDS 2015).
4.3. Thụ lý vụ án
Nếu không thuộc các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện, hoặc khi tài liệu, đơn khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung phù hợp và xét thấy thuộc thẩm quyền của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Sau khi vụ án được thụ lý, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ tiến hành thực hiện nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, các chủ thể có liên quan như bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng sẽ có những quyền tương ứng theo quy định của pháp luật (ví dụ: bị đơn có quyền phản tố theo Điều 200 BLTTDS 2015)
4.4. Tiến hành hòa giải
Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó:
- Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
- Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
+ Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
+ Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
4.5. Chuẩn bị xét xử
Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.
4.6. Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Trên đây là sơ lược những thủ tục trước khi tiến hành xét xử sơ thẩm, ngoài ra khi thực hiện khởi kiện, người khởi kiện còn phải trải qua và thực hiện rất nhiều công việc trong và sau quá trình xét xử sơ thẩm.
>> Xem thêm: Luật sư giải quyết tranh chấp thừa kế tại Tòa án
Tác giả: Quyên Phạm Bảo
Chúng tôi trên mạng xã hội