Đối với pháp luật Việt Nam thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm quyền tác giả, người xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Toà án. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong vụ án dân sự, hành vi xâm phạm quyền tác giả sẽ làm căn cứ để xác định mức bồi thường thiệt hại.
Việc xâm hại quyền tác giả nghĩa là sử dụng tùy tiện tác phẩm được bảo hộ như sử dụng tác phẩm khi người có quyền tác giả không cho phép hay không có quyền chính đáng để sử dụng tác phẩm. Song nếu được người có quyền tác giả cho phép sử dụng, nhưng phương pháp sử dụng hay việc sử dụng vượt quá phạm vi điều kiện cho phép thì vẫn bị coi là xâm hại quyền tác giả.
Theo Luật Sở hữu Trí tuệ Việt Nam các hành vi sau đây bị coi là hành vi xâm phạm quyền tác giả: Xâm phạm quyền nhân thân không gắn với tài sản: chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, mạo danh tác giả; sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Xâm phạm quyền nhân thân gắn với tài sản: công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả; công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó. Xâm phạm quyền tài sản: trừ trường hợp pháp luật cho phép, hành vi xâm phạm là hành vi sao chép tác phẩm, làm tác phẩm phái sinh mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm gốc; xuất bản tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo; sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật; cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
Thông thường, muốn chứng minh một hành vi sử dụng một tác phẩm là hành vi xâm phạm quyền tác giả, nguyên đơn phải chứng minh: Quyền sở hữu đối với tác phẩm của mình; thời điểm hình thành và hình thức thể hiện; Tác phẩm của bị đơn ra đời sau tác phẩm của nguyên đơn, song lại giống toàn bộ hoặc phần lớn các yếu tố cơ bản trong tác phẩm của nguyên đơn; Bị đơn biết cụ thể về tác phẩm của nguyên đơn, kể cả hình thức thể hiện và nội dung.
Sau khi chứng minh được những vấn đề trên, nghĩa vụ chứng minh rằng hành vi của mình không xâm phạm quyền tác giả của chủ thể khác được chuyển sang cho bị đơn. Bị đơn cần phải chứng minh: Có sự khác biệt cơ bản giữa hai tác phẩm; Hành vi sao chép của mình chỉ tập trung vào nội dung chứ không phải là hình thức của tác phẩm của nguyên đơn; Hành vi sao chép của mình thuộc vào trường hợp không cần phải xin phép nguyên đơn. Chỉ khi bị đơn không thể chứng minh được bất cứ căn cứ nào nêu trên thì hành vi sử dụng của bị đơn mới bị coi là xâm phạm.
Về nguyên tắc chung, người làm người khác thiệt hại do hành vi vi phạm luật của mình gây ra thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường xâm hại quyền tác giả bao gồm: có hành vi cố ý xâm hại, có thiệt hại thực tế xảy ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm hại và thiệt hại thực tế đó. Song khó chứng minh nhất là đánh giá mức độ thiệt hại do mối quan hệ nhân quả.
Theo Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam quy định: “Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ: (i) Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm; (ii) Buộc xin lỗi, cải chính công khai; (iii) Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự; (iv) Buộc bồi thường thiệt hại; (v) Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại hàng hoá, nguyên vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ”. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.phải bao gồm đủ 4 điều kiện: sự thiệt hại, hành vi vi phạm gây thiệt hại, lỗi và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và sự thiệt hại mới phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Các căn cứ xác định thiệt hại vật chất của pháp luật Việt Nam về cơ bản phù hợp với thông lệ chung của quốc tế và quy định của hầu hết các nước; Nguyên đơn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cả những thiệt hại trực tiếp và gián tiếp, thiệt hại trong quá khứ, hiện tại và tương lai, nhưng phải chứng minh tính thực tế và mối quan hệ của thiệt hại đó với hành vi xâm phạm.
Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn,khắc phục thiệt hại; Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự,nhân phẩm,uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra. Việc bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ: tuân theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trên nguyên tắc chú trọng bồi thường theo thoả thuận và nguyên tắc bồi thường toàn bộ.
Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại được xác định từng trường hợp cụ thể:
+ Thiệt hại về vật chất: Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền tác giả đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ: Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất; Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền tác giả với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng quyền tác giả trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện; Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ nêu trên thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại,nhưng không quá năm trăm triệu đồng. Ngoài ra, nguyên đơn có quyền yêu cầu Toà án buộc bị đơn có hành vi xâm phạm phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư .
+ Thiệt hại về tinh thần: Ngoài yêu cầu buộc xin lỗi, cải chính công khai; trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.
Thực tế giải quyết tranh ở Tòa án về yêu cầu bồi thường quyền nhân thân của tác giả, nguyên đơn nhiều trường hợp chỉ yêu cầu phục hồi lại danh dự mà không yêu cầu bồi thường giá trị vật chất; yêu cầu “buộc xin lỗi” vẫn được áp dụng chủ yếu.
a) Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, tác phẩm phái sinh;
b) Tranh chấp giữa các đồng tác giả về phân chia quyền đồng tác giả;
c) Tranh chấp giữa cá nhân và tổ chức về chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm;
d) Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với tác giả về tiền nhuận bút, tiền thù lao cho tác giả sáng tạo tác phẩm trên cơ sở nhiệm vụ được giao hoặc hợp đồng;
đ) Tranh chấp về thực hiện quyền nhân thân hoặc quyền tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
e) Tranh chấp về quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu giữa người cung cấp tài chính và các điều kiện vật chất có tính chất quyết định cho việc xây dựng, phát triển chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu với người thiết kế, xây dựng chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu;
g) Tranh chấp về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu giữa người đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu với người tham gia sáng tạo và người sản xuất ra tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu hoặc tranh chấp giữa họ với nhau về tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác;
h) Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao, vì lý do việc sử dụng làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
i) Tranh chấp giữa chủ sở hữu quyền tác giả với người sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao vì lý do người sử dụng không trả tiền nhuận bút, thù lao hoặc làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả;
k) Tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả hoặc tranh chấp về hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả;
l) Tranh chấp phát sinh do hành vi xâm phạm quyền tác giả;
m) Tranh chấp về thừa kế, kế thừa quyền tài sản quy định tại Điều 20 và quyền nhân thân theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.
n) Tranh chấp khác về quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
>>> Xem thêm về Luật sư giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ
Các chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan:
+ Tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan; người thừa kế hợp pháp của tác giả hoặc của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan; cá nhân, tổ chức được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng; người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng; tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được ủy thác quyền; Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan.
+ Cơ quan nhà nước, tổ chức liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền nộp đơn để được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định tại Điều 49 của Luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, đây không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan. Khi có tranh chấp về quyền tác giả, quyền liên quan mà đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, thì Toà án phải xem xét mà không phân biệt việc họ đã có giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hay chưa, họ đã nộp đơn hay chưa nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan vẫn còn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chỉ được thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản của mình trong phạm vi và thời hạn quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan được quy định cụ thể: Quyền nhân thân của tác giả là đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn. Đồng thời, quyền nhân thân gắn với quyền tài sản là công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản có thời hạn bảo hộ được sửa đổi tăng từ 50 năm lên 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh. Đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm kể từ khi được định hình, thời hạn bảo hộ sẽ là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình. Sửa đổi này nhằm khuyến khích các tác giả và chủ sở hữu công bố tác phẩm sớm hơn. Tác phẩm không thuộc loại hình quy định nêu trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết. Hết thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định nêu trên (trừ các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ), thì các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan không còn được Nhà nước và pháp luật bảo hộ; do đó, Toà án chỉ thụ lý đơn khởi kiện để giải quyết nếu các quyền đó vẫn còn trong thời hạn bảo hộ, trừ trường hợp pháp luật không quy định thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả.
a,Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền tác giả
- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của khách hàng cung cấp liên quan đến tranh chấp quyền tác giả để nhận diện và xác định chính xác quan hệ tranh chấp;
- Phân tích, đánh giá, nhận định cơ sở pháp lý ban đầu đối với yêu cầu của cá nhân/doanh nghiệp trong tranh chấp quyền tác giả ;
- Tư vấn về chứng cứ và cơ sở chứng minh yêu cầu và cách thức thu thập chứng cứ liên quan đến vị trí của khách hàng trong tranh chấp quyền tác giả;
- Tư vấn và đưa ra các phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp để khách hàng lựa chọn giải quyết;
- Tư vấn phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án về thẩm quyền Tòa án, trình tự, thủ tục, án phí và các chi phí liên quan đến tranh chấp quyền tác giả
b. Hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ tranh chấp quyền tác giả
- Tư vấn, soạn thảo, hỗ trợ điều chỉnh hồ sơ khởi kiện, bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu nếu đương sự là Nguyên đơn trong tranh chấp quyền tác giả;
- Tư vấn, soạn thảo đơn trình bày ý kiến, đơn phản tố, bản tự khai, đơn yêu cầu nếu đương sự là bị đơn trong tranh chấp quyền tác giả;
- Tư vấn, soạn thảo bản tự khai, đơn trình bày ý kiến, đơn yêu cầu độc lập nếu đương sự tham gia là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp quyền tác giả;
- Thu thập/yêu cầu thu thập, tổng hợp, đánh giá và cung cấp chứng cứ kèm đơn và cho Tòa án và hỗ trợ đương sự nộp các hồ sơ nêu trên tại Tòa án.
c. Ðại diện hoặc/và cử luật sư bảo vệ quyền lợi tại Tòa án
- Tư vấn, giải thích về cơ chế đại diện tố tụng và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong vụ việc tranh chấp quyền tác giả;
- Tư vấn, hướng dẫn về thủ tục ủy quyền cho đại diện tùy thuộc vào phạm vi khách hàng mong muốn trong tranh chấp quyền tác giả;
- Tư vấn hoàn thiện hồ sơ yêu cầu luật sư bảo vệ;
- Ðại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại Tòa án theo phạm vi ủy quyền bao gồm việc trình bày ý kiến; cung cấp chứng cứ; theo dõi tiến trình, thúc đẩy quá trình giải quyết và xử lý các vấn đề phát sinh; tham gia các buổi làm việc, phiên hoàn giải, phiên tòa xét xử để bảo vệ quyền lợi của khách hàng;
d. Ðại diện yêu cầu thi hành án đối với tranh chấp quyền tác giả
- Tư vấn pháp lý về thủ tục, chi phí thi hành án đối với Bản án/quyết định về tranh chấp quyền tác giả;
- Cử đại diện yêu cầu thi hành bản án/quyết định có hiệu lực;
- Ðại diện tham gia tại cơ quan thi hành án;
- Thực hiện các biện pháp phù hợp để bảo vệ khách hàng theo bản
án/quyết định tranh chấp quyền tác giả.
Chúng tôi căn cứ trên i) yêu cầu của khách hàng; ii) tính chất và sự phức tạp của vụ việc; iii) thời gian và công sức cũng như kinh nghiệm, kỹ năng, chuyên môn của Luật sư tham gia mà chúng đề xuất phí dịch vụ pháp lý cho tranh chấp quyền tác giả trên nguyên tắc thỏa thuận và thống nhất giữa chúng tôi và khách hàng, cụ thể:
Chúng tôi sẽ thoả thuận với khách hàng một trong ba phương thức tính thù lao như sau:
Ø Tính phí trọn gói: Khoản phí cố định.
Ø Tính phí theo kết quả công việc: Khoản phí được tính theo tỷ lệ % trên kết quả công việc đối với giá trị tài sản, hợp đồng hoặc dự án.
Ø Kết hợp hai hình thức tính phí nêu trên.
Ðể trao đổi thông tin liên quan đến tranh chấp quyền tác giả và vấn đề về phí dịch vụ pháp lý, Quý khách hàng vui lòng liên hệ với luật sư Văn phòng Luật sư để trao đổi trực tiếp để có mức phí hợp lý và cạnh tranh, chúng tôi không thu phí cuộc hẹn đầu tiên.
Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy là đơn vị đã có bề dày hoạt động tranh tụng nói chung và giải quyết tranh chấp tranh chấp quyền tác giả nói riêng. Được tập hợp bởi các Luật sư được đào tạo bài bản, chính quy và có chuyên môn sâu trong việc giải quyết tranh tranh chấp quyền tác giả. Các Luật sư có kỹ năng đầy đủ của một Luật sư giải quyết tranh chấp tranh chấp quyền tác giả như: giao tiếp hiệu quả, tranh luận nhanh nhạy và sắc bén, nghiên cứu và phân tích vấn đề chính xác và sâu sắc, có kỹ năng đàm phán và thuyết phục..., chúng tôi đã cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất về tranh chấp quyền tác giả và mang lại sự hài lòng cho nhiều khách hàng.
Ngoài vấn đề chuyên môn, chúng tôi luôn thực hiện giải quyết tranh chấp tranh chấp quyền tác giả với tinh thần, trách nhiệm và sự tận tâm cao nhất, xây dựng niềm tin, sự an tâm và an toàn pháp lý cho khách hàng.
Đồng thời, chúng tôi luôn ý thức tuân thủ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề Luật sư trong quá trình thực hiện tranh chấp quyền tác giả trong mối quan hệ với khách hàng, đồng nghiệp và các cơ quan Nhà nước, các cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện tranh chấp quyền tác giả.
Chúng tôi cam kết và trách nhiệm bảo mật tất cả các khoản mục, điều kiện của hợp đồng/thỏa thuận nào được thiết lập, ký kết và tất cả giấy tờ, tài liệu, thông tin mà Văn phòng Luật sư có được từ tranh chấp quyền tác giả. Văn phòng Luật sư cam kết không công bố hay truyền đạt các vấn đề liên quan đến hợp đồng và công việc này đến Bên thứ ba nào khác mà không có sự đồng ý bằng văn bản của khách hàng, trừ trường hợp cơ quan Nhà nước yêu cầu.
Nếu Quý khách hàng đang gặp phải vấn đề pháp lý liên quan đến tranh chấp quyền tác giả, đừng ngần ngại, hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 0978845617 để nhận được sự tư vấn sơ bộ về tranh chấp quyền tác giả và được hỗ trợ kịp thời.
Số hotline được Luật sư tiếp nhận và xử lý trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian làm việc từ 08 giờ sáng đến 21 giờ tối trong khoảng thời gian từ Thứ 2 đến Thứ 7 trong tuần.
Ngoài phương thức hỗ trợ qua số hotline cho tranh chấp quyền tác giả, chúng tôi còn tư vấn và hỗ trợ trực tiếp và trực tuyến qua Zalo: 0978845617, và Email [info@luatsuhcm.com]
Chúng tôi hiểu rằng, vấn đề pháp lý tranh chấp quyền tác giả có thể ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và công việc, thời gian, chi phí của bạn. Hãy để đội ngũ Luật sư của Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy đồng hành và hỗ trợ bạn giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả và chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và đồng hành cùng Quý khách hàng trên mỗi bước đường pháp lý.
Chúng tôi trên mạng xã hội