Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện giữa các loại hình công ty có gì khác nhau?

Thứ tư - 18/06/2025 04:24
Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp, nhiều Quý khách hàng thắc mắc rằng thủ tục chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện giữa các loại hình công ty có gì khác nhau. Để trả lời câu hỏi trên, Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy đã nghiên cứu quy định của pháp luật và giải đáp thắc mắc của Quý khách hàng thông qua nội dung tư vấn dưới đây.
Chấm dứt hoạt động của VPĐD
Chấm dứt hoạt động của VPĐD
Mục lục

1. Khái niệm về văn phòng đại diện

  • Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020

“2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.”

  • Theo đó, văn phòng đại diện là một đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có chức năng là đại diện thực hiện các giao dịch theo ủy quyền cho doanh nghiệp trong việc bảo vệ và thúc đẩy các lợi ích của doanh nghiệp. Văn phòng đại diện không có chức năng kinh doanh, tức không được trực tiếp thực hiện hoạt động sinh lợi nhuận như mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. 

2. Phân loại và phân biệt các loại hình công ty

2.1. Phân loại

  • Căn cứ theo Luật Doanh nghiệp 2020, pháp luật Việt Nam hiện nay công nhận 05 loại hình công ty như sau: 

  • Doanh nghiệp tư nhân;

  • Công ty Hợp danh; 

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (“Công ty TNHH MTV”);

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên (“Công ty TNHH 2 TV”);

  • Công ty Cổ phần. 

2.2. Phân biệt các loại hình công ty

Tiêu chí

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty TNHH MTV

Công ty TNHH 2 TV

Công ty Cổ phần

Công ty Hợp danh

Căn cứ pháp lý

Điều 188 - 193

Điều 74 - 87

Điều 46 - 73

Điều 111 - 176

Điều 177 - 187

Số lượng thành viên

- Do một cá nhân làm chủ

- Chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân

- Tổ chức hoặc cá nhân

Từ 02 - 50 thành viên

Từ 03 cổ đông trở lên

Từ 02 thành viên hợp danh trở nên, có thể có thêm thành viên góp vốn

Tư cách sở hữu

Cá nhân

Các nhân hoặc tổ chức

Cá nhân hoặc tổ chức

Cá nhân hoặc tổ chức

Cá nhân hoặc tổ chức

Tư cách pháp nhân

Không có

Trách nhiệm của chủ sở hữu/thành viên

Vô hạn - bằng toàn bộ tài sản

Hữu hạn trong phạm vi vốn góp 

Hữu hạn trong phạm vi vốn góp

Hữu hạn trong phạm vi vốn góp

Hợp danh: vô hạn

Góp vốn: hữu hạn

Quyền phát hành cổ phần

Không

Không

Không

Không

Chuyển nhượng phần vốn góp/cổ phần

Không chuyển nhượng

Hạn chế (quyết định bởi chủ sở hữu)

Hạn chế (ưu tiên chào bán nội bộ)

Tự do (trừ cổ phần ưu đãi)

Hạn chế

Tăng vốn điều lệ

Cơ cấu tổ chức

Chủ sở hữu

Nếu là cá nhân sở hữu thì hoạt động dưới mô hình Chủ sở hữu 

Nếu là tổ chức sở hữu

thì có 02 mô hình hoạt động: 

+ Chủ tịch Công ty, Giám đốc/TGĐ, Kiểm soát viên

+Hội đồng thành viên, GĐ/TGĐ, Kiểm soát viên

+ Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên

+ GĐ/TGĐ

+ Ban Kiểm soát (bắt buộc nếu hơn 11 thành viên)

+ Cách 1: Đại hội đồng cổ động, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Ban kiểm soát.

+ Cách 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, TGĐ/GĐ

Thành viên hợp danh, Thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên

Ưu điểm

Thủ tục đơn giản, dễ quản lý và điều hành

Chủ động. dễ điều hành và kiểm soát hoạt động

Hợp tác linh hoạt, trách nhiệm hữu hạn

Dễ huy động vốn, phát triển quy mô lớn

Tin cậy, phù hợp với ngành nghề chuyên môn

Rủi ro

Rủi ro cao (vô hạn), khó huy động vốn

Hạn chế huy động vốn

Giới hạn số lượng thành viên

Quản trị phức tạp, dễ phân tán quyền lực

Trách nhiệm vô hạn của hợp danh

 
  • Quý khách hàng dựa vào các tiêu chí chủ sở hữu, trách nhiệm tài sản, cách thức huy động vốn và tư cách pháp nhân để xác định xem loại hình công ty mình muốn thành lập đúng với quy định của pháp luật hiện hành.

 

3. Thủ tục chấm dứt Văn phòng đại diện 

Căn cứ pháp lý: Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều 72 Nghị định 01/2021 về Đăng ký kinh doanh.
Trong trường hợp văn phòng đại diện không còn phù hợp với mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay thực hiện tái cấu trúc, doanh nghiệp có thể tiến hành chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện. Để thực hiện chấm dứt hoạt động kinh doanh của văn phòng đại diện, doanh nghiệp tiến hành thực hiện theo các bước sau đây: 

  • Bước 1: Hoàn thành nghĩa vụ thuế với Cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế (Bao gồm: Nộp thuế, tờ khai, báo cáo tài chính và các nghĩa vụ thuế khác còn tồn đọng) và thực hiện thủ tục đóng mã số thuế với Cơ quan thuế. 
  • ​​​​​​​Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ nộp đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp kinh doanh, hồ sơ cần chuẩn bị như sau: 
+ Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh (theo mẫu số Phục lục II – 20 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
+ Quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
+ Văn bản ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện).
  • ​​​​​​​Bước 3: Tiếp nhận và xử lý Hồ sơ. Bước này do Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với Cơ quan thuế nơi đặt văn phòng đại diện thực hiện.
 
  • ​​​​​​​Bước 4: Ra thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện và Trả kết quả cho doanh nghiệp nếu Hồ sơ đăng ký hợp lệ. 

4. Phân biệt chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của các loại hình công ty

Tiêu chí

Công ty TNHH MTV

Công ty TNHH 2 TV

Công ty Cổ phần

Công ty Hợp danh

Doanh nghiệp tư nhân

Chủ thể ra quyết định

Chủ tịch công ty - nếu cá nhân là chủ sở hữu;

Hội đồng thành viên - nếu tổ chức là chủ sở hữu

Hội đồng thành viên

Hội đồng quản trị

Hội đồng thành viên

Chủ doanh nghiệp tư nhân

Hồ sơ

Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty

Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên

Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị

Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên

Quyết định của chủ tư nhân

Cơ chế thông qua quyết định

Chủ sở hữu là cá nhân theo quyết định của cá nhân

Chủ sở hữu là tổ chức theo quyết định của đồng thuận của Hội đồng thành viên

Lớn hơn hoặc bằng 65% vốn điều lệ hoặc theo Điều lệ

Lớn hơn hoặc bằng 51% cổ phần biểu quyết hoặc theo Điều lệ

Đồng thuận hoặc theo Điều lệ

Chủ doanh nghiệp tư nhân

Thẩm quyền ký hồ sơ

Người đại diện theo pháp luật 

Người đại diện theo pháp luật 

Người đại diện theo pháp luật 

Người đại diện theo pháp luật 

Chủ doanh nghiệp tư nhân

 

Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về phân biệt chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của các loại hình công ty có gì khác nhau nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề “Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của các loại hình công ty có gì khác nhau?” chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây