1. Diện tích tối thiểu tách thửa tại Tp.HCM
Tại khoản 1, 2 của Điều 4 Quyết định số 100/2024/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh quy định diện tích tối thiểu tách thửa tại Tp.HCM:
Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa (đã trừ phân diện tích thuộc quy hoạch công trình giao thông phải đảm bảo diện tích tối thiểu như sau:
1.1. Đối với thửa đất ở
Khu vực |
Thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa |
Khu vực 1, gồm các quận: 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình và Tân Phú. |
Tối thiểu 36m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 03m. |
Khu vực 2, gồm các quận: 7, 12, Bình Tân, thành phố Thủ Đức và thị trấn các huyện. |
Tối thiểu 50m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 04m. |
Khu vực 3, gồm các huyện: Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè, cần Giờ (ngoại trừ thị trấn). |
Tối thiểu 80m2, có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 05m. |
1.2. Đối với thửa đất nông nghiệp
a) 500m2 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp khác.
b) 1.000m2 đối với đối với đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chăn nuôi tập trung.
Như vậy, theo Quyết định số 100/2024/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu để được tách thửa tại TP.HCM được xác định rõ theo từng khu vực và loại đất cụ thể. Việc tách thửa đất ở phải đáp ứng cả yêu cầu về diện tích và kích thước (chiều rộng, chiều sâu), còn đất nông nghiệp phải đảm bảo diện tích tối thiểu từ 500m² đến 1.000m² tùy loại đất. Do đó, trước khi thực hiện thủ tục tách thửa, Quý khách hàng cần kiểm tra kỹ khu vực nơi có đất và loại đất để bảo đảm phù hợp với điều kiện pháp lý hiện hành.
>>> Tham khảo bài viết: "Luật sư đất đai chuyên nghiệp tại Tp.HCM"
2. Các điều kiện khi thực hiện tách thửa
Tại Điều 3 Quyết định số 100/2024/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh quy định:
“Điều kiện, nguyên tắc tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện được quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai.
2. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất để làm lối đi thì lối đi đó do các bên thỏa thuận và Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức có trách nhiệm căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương xem xét lối đi do các bên thỏa thuận có đảm bảo về công tác phòng cháy chữa cháy, về hệ thống cấp thoát nước, điện để có ý kiến chấp thuận trước khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất.
Phần diện tích đất được xác định làm lối đi sử dụng cho nhiều thửa đất (từ 02 thửa đất trở lên) thì được chuyển sang hình thức sử dụng chung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.”
Tại khoản 1 điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định các điều kiện chung khi thực hiện tách thửa, hợp thửa phải đảm bảo các nguyên tắc và điều kiện:
“Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.”
“a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề; ”
Như vậy, đối với phần diện tích đất nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu thì không được phép tách thửa. Trừ trường hợp tách thửa thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề.
b. Thực hiện tách thửa thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất
Theo điểm b khoản 2 điều 220 Luật Đất đai 2024 có quy định:
“b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa”
Như vậy, khi muốn chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì cần thực hiện tách thửa và cần chú ý diện tích đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng.
c. Việc phân chia cần bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa
Theo điểm c khoản 2 điều 220 Luật Đất đai 2024 có quy định:
“c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.”
Như vậy, dù việc phân chia quyền sử dụng đất được thực hiện theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, nhưng nếu không đáp ứng các điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu để tách thửa theo quy định pháp luật thì vẫn không được phép tách thửa. Điều này cho thấy pháp luật đặt ra nguyên tắc chặt chẽ nhằm đảm bảo quy hoạch, quản lý đất đai hiệu quả, tránh phát sinh các thửa đất không đủ điều kiện sử dụng hợp pháp.
3. Đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định tại khoản 1, 2 điều 146 Luật Đất Đai 2024 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
“Điều 146. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật này.”
Theo quy định tại Điều 146 Luật Đất đai 2024, có thể hiểu là trường hợp được cấp Giấy chứng nhận, nếu thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu do UBND cấp tỉnh quy định nhưng được hình thành trước thời điểm văn bản quy định diện tích tối thiểu có hiệu lực và có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì người sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Không được cấp Giấy chứng nhận nếu người sử dụng đất tự ý chia nhỏ thửa đất sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận mà dẫn đến có ít nhất một thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu, thì không được cấp Giấy chứng nhận cho các thửa đất đó.
>>> Tham khảo bài viết: "Tư vấn thủ tục tách sổ đỏ"
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề “Diện tích tối thiểu tách thửa tại Tp.HCM” nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
Chúng tôi trên mạng xã hội