Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường khi bị thu hồi đất

Thứ sáu - 25/04/2025 05:59
Người dân có đất bị thu hồi theo quy hoạch của Nhà nước sẽ được bồi thường theo một mức giá phù hợp trừ trường hợp không thuộc diện được bồi thường. Tuy nhiên, nhiều quyết định bồi thường khi bị thu hồi đất không phù hợp, có thể gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của người dân thì cách giải quyết là khiếu nại hoặc khởi kiện quyết định đó. Qua bài viết sau đây, Văn phòng Luật sư Tô Đình Huy cung cấp thông tin về thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường đất bị thu hồi giúp quý khách hàng hiểu rõ và cập nhật kiên thức pháp lý.
Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường đất bị thu hồi
Thủ tục khởi kiện quyết định bồi thường đất bị thu hồi
Mục lục

1. Căn cứ khởi kiện quyết định thu hồi đất thế nào?

Khởi kiện những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình là một trong các quyền cơ bản của người sử dụng đất. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 237 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ:
“Điều 237. Giải quyết khiếu nại, khởi kiện về quản lý đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai.”
Mặt khác, khoản 1 Điều 2 Luật Tố tụng hành chính giải thích:
“1. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.”
Theo đó, quyết định thu hồi đất là quyết định hành chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, cá nhân, tổ chức khi bị thu hồi đất có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có bằng chứng chứng minh việc thu hồi đất đó là trái pháp luật, cụ thể:
- Căn cứ thu hồi đất không thuộc một trong số các trường hợp Nhà nước có quyền thu hồi đất của người dân;
  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
  • Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Cơ sở pháp lý: Điều 78, Điều 79, Điều 80 và Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Các điều luật này chỉ rõ phạm vi, điều kiện thu hồi đất và trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong quá trình thu hồi đất.
Như vậy, người dân có quyền khởi kiện quyết định thu hồi đất nếu có một trong các căn cứ nêu trên để chứng minh quyết định này là trái luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ.

>> Tham khảo: Tư vấn về mức bồi thường khi nhà đất bị thu hồi ở tp.hcm

2. Điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi đất

Khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Để được bồi thường bằng tiền khi thu hồi đất, người sử dụng đất phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng)
  • Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
  • Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai
  • Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định chi tiết về điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều luật này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất.
 

3. Khi nào bồi thường bằng đất, khi nào bồi thường bằng tiền?

Luật Đất đai 2024 quy định các hình thức bồi thường khi thu hồi đất. Việc lựa chọn hình thức bồi thường phụ thuộc vào đối tượng bị thu hồi đất và loại đất thu hồi. Nhà nước ưu tiên bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng.
Theo quy định tại khoản 2, Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
  • Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
  • Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Như vậy, theo nguyên tắc thì khi người sử dụng đất bị thu hồi đất thì sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi. Tuy nhiên, người sử dụng đất có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng tiền nếu như không có đất để bồi thường hoặc có nhu cầu được bồi thường bằng tiền.

 

4. Trình tự, thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất ra sao?

Dưới đây là các bước khởi kiện quyết định thu hồi đất:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ theo yêu cầu của pháp luật

Bước 2: Nộp hồ sơ
Người khởi kiện hồ sơ tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 119 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
1. Nộp trực tiếp tại Tòa án;
2. Gửi qua dịch vụ bưu chính;
3. Gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 3: Tiếp  nhận và xem xét đơn khởi kiện 
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
  • Tòa án nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và ghi vào sổ nhận đơn. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn. Việc nhận đơn khởi kiện được ghi vào sổ nhận đơn và thông báo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
  • Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn trực tuyến thì Tòa án trả lời cho người khởi kiện biết qua thư điện tử. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.
Thứ hai, xem xét đơn
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định 

Bước 4: Giải quyết yêu cầu khởi kiện
Căn cứ khoản 1 Điều 130 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng 
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 6 Điều 131 Luật Tố tụng Hành chính 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử ra một trong các quyết định sau:
  • Đưa vụ án ra xét xử;
  • Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
  • Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày theo quy định tại Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015.
 

5. Hồ sơ khởi kiện quyết định thu hồi đất gồm những giấy tờ gì?

Người khởi kiện quyết định thu hồi đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ dưới đây và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện:
- Đơn Khởi kiện quyết định thu hồi đất;
- Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
- Bản sao Quyết định thu hồi đất, bản sao các quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có)…;
- Giấy ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có);
- Bản sao hộ khẩu, giấy Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
- Hồ sơ giải quyết khiếu nại (nếu có) và bản sao các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giải quyết việc hành chính để ra quyết định thu hồi đất đó.
- Bản thống kê danh mục các tài liệu (ghi rõ bản chính, bản sao).
- Thời hạn chuẩn bị xét xử cho các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Thẩm phán sẽ dựa trên các tài liệu, chứng cứ được các bên cung cấp hoặc tài liệu, chứng cứ tự mình thu thập được để đưa ra quyết định cuối cùng.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo để giải quyết vụ việc theo thủ tục phúc thẩm.

Tác giả: Quyên Phạm Bảo

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây