Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và các loại hợp đồng khác theo pháp luật về đầu tư

Thứ năm - 12/09/2019 03:35
Luật Đầu tư 2014 quy định bốn hình thức đầu tư của nhà đầu tư, bao gồm: (1) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; (2) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; (3) Đầu tư theo hình thức hợp đồng đối tác công tư (hợp đồng PPP); (4) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC). Như vậy, có hai hình thức đầu tư theo hợp đồng được Luật Đầu tư quy định là Hợp đồng BCC và Hợp đồng PPP. Trong đó, hợp đồng PPP là hình thức đầu tư mới được bổ sung bởi Luật Đầu tư 2014, bản chất đây là tên gọi chung của các hợp đồng BOT, BTO, BT…
Hợp đồng BCC
Hợp đồng BCC
Trên cơ sở so sánh Hợp đồng BCC và Hợp đồng PPP, chúng tôi sẽ chỉ ra sự khác biệt giữa hai loại hợp đồng này; đồng thời nêu lên được ưu, nhược điểm của hợp đồng BBC so với hợp đồng PPP. Từ đó, giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về hai loại hợp đồng này và lựa chọn được loại hình đầu tư theo hợp đồng phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình.
Tiêu chí Hợp đồng BCC Hợp đồng PPP
Khái niệm Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế (Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014). - Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2014 (Khoản 8 Điều 3 Luật Đầu tư 2014).
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP, hợp đồng PPP bao gồm các hợp đồng sau:
i. Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT).
ii. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO).
iii. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT).
iv. Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO).
v. Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL).
vi. Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồng BLT).
vii. Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M).
viii. Hợp đồng hỗn hợp (hợp đồng kết hợp các hợp đồng nêu trên).
Chủ thể của hợp đồng Các nhà đầu tư (cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài).
 
Các nhà đầu tư và sự tham gia của Nhà nước thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tư cách là cơ quan công quyền và là một chủ thể kinh tế có địa vị pháp lý bình đẳng như nhà đầu tư.
Lĩnh vực đầu tư Tất cả các lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Thường được thực hiện trong các lĩnh vực:
 - Giao thông vận tải;
 - Nhà máy điện, đường dây tải điện;
 - Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;
 - Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái định cư;
 - Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;
 - Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
 - Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
(Điều 4 Nghị định 63/2018/NĐ-CP).
Mục đích của các chủ thể trong hợp đồng Thu lợi nhuận, sản phẩm và các mục đích kinh tế, tài chính khác.
 
- Phía Nhà nước: kêu gọi các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm, đồng thời giảm gánh nặng tài chính cho Nhà nước khi tiến hành đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng.
- Phía nhà đầu tư: Thu lợi nhuận và các quyền lợi ưu đãi khác (do có sự tham gia của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
Nội dung hợp đồng Các thỏa thuận mang tính hợp tác kinh doanh, cùng bỏ vốn để cùng kinh doanh, cùng chia sẻ kết quả kinh doanh và rủi ro… Các thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc xây dựng, kinh doanh và chuyển giao công trình cho Nhà nước Việt Nam.
Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt khi hết hạn hợp đồng hoặc do thỏa thuận không trái pháp luật của các bên. Các bên không phải chuyển giao gì cho nhau. Nhà đầu tư chỉ có quyền kinh doanh trong một thời hạn nhất định sau khi xây dựng xong kết cấu hạ tầng. Hết thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam.
Thời hạn thực hiện hợp đồng Thường ngắn (chủ yếu là các dự án đầu tư ngắn hạn), tùy theo thỏa thuận của các bên. Thường dài hơn do các nhà đầu tư còn kinh doanh nhằm thu hồi vốn sau khi xây dựng xong công trình.
Phương thức thực hiện hợp đồng Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để quản lý, không có bộ máy tổ chức, quản lý doanh nghiệp chung. Các bên độc lập với nhau về tư cách pháp nhân. Cùng quản lý, chia sẻ rủi ro và lợi nhuận dựa trên tỷ lệ góp vốn hoặc thỏa thuận của các bên. Thành lập doanh nghiệp dự án để tổ chức quản lý doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, nhân danh chính mình để thực hiện hoạt động kinh doanh. Nhà đầu tư sẽ thu lợi nhuận trong quá trình kinh doanh, sau đó chuyển giao không bồi hoàn công trình cho Nhà nước.
 
Như vậy, điểm khác nhau cơ bản nhất giữa hai Hợp đồng BCC và Hợp đồng PPP đó là về chủ thể của Hợp đồng. Trong khi ở Hợp đồng BCC, chủ thể hoàn toàn là các nhà đầu tư, các doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu hợp tác với nhau cùng tìm kiếm lợi nhuận, thì trong Hợp đồng PPP thì sẽ có sự tham gia của chủ thể đặc biệt là Nhà nước.

Qua những so sánh nêu trên, có thể rút ra những ưu điểm của Hợp đồng BCC như sau:
- Ký kết Hợp đồng BCC không đòi hỏi thành lập tổ chức kinh tế:
Đây được xem là ưu điểm lớn nhất của Hợp đồng BCC đối với các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài nói riêng. Hợp đồng BCC theo quy định của pháp luật Việt Nam không yêu cầu các nhà đầu tư thành lập pháp nhân, điều này mang lại những thuận lợi cho nhà đầu tư như:
(i) Do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư;
(ii) Các bên trong hợp đồng có thể tự nhân danh chính mình trong hoạt động đầu tư và độc lập với nhau về mặt tổ chức;
(iii) Việc không phải thành lập một pháp nhân mới khi thực hiện hoạt động đầu tư đã rút ngắn thời gian và thủ tục hình thức thực hiện dự án đầu tư, giúp các nhà đầu tư có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí, công sức và giữ thời cơ thực hiện việc đầu tư;
(iv) Ngoài ra, các nhà đầu tư sẽ tránh được những mâu thuẫn trong việc quản lý do không phải tham gia đồng chủ sở hữu của một tổ chức kinh tế mới nào đó.
- Với hình thức đầu tư này, các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau những điểm mạnh và hỗ trợ những thiếu sót giữa các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, việc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC cũng có những hạn chế nhất định xuất phát từ chính ưu điểm không thành lập pháp nhân mới. Các bên trong hợp đồng sẽ gặp khó khăn khi dự án phải giao dịch với một bên thứ ba, do không tồn tại một đại diện của các bên trong dự án. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ phải tự thỏa thuận bên nào sẽ dùng con dấu của mình để thực hiện ký kết hợp đồng với bên thứ ba. Tuy nhiên, nếu có bất đồng trong quan điểm về viêc sử dụng con dấu này thì dự án đầu tư sẽ phải dừng lại và chờ đợi giải quyết. Trong khi đó, Nhà nước Việt Nam vẫn chưa quy định cụ thể về trách nhiệm giữa các bên đối tác khi giao kết hợp đồng với bên thứ ba.

Tóm lại, bất cứ nhà đầu tư nào khi tham gia hợp tác kinh doanh đều mong muốn lựa chọn đầu tư của mình là đúng đắn và ít rủi ro. Qua các tiêu chí trên, có thể thấy mỗi hình thức hợp đồng đầu tư đều có những ưu điểm riêng. Vì vậy, việc lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất là rất cần thiết, đòi hỏi các nhà đầu tư phải cân nhắc dựa trên tình hình chính trị, thị trường và khả năng của doanh nghiệp.

Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và các loại hợp đồng khác theo pháp luật về đầu tư nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Phân biệt hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và các loại hợp đồng khác theo pháp luật về đầu tư chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây