Người lao động (NLĐ) của doanh nghiệp có thể có nhiều nguồn thu nhập khác nhau phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như thu nhập từ: đầu tư; kinh doanh; tiền công, tiền lương; chuyển nhượng bất động sản; thừa kế,... Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề pháp lý liên quan đến khoản thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ do doanh nghiệp chi trả là tiền lương, tiền công hoặc khoản thu nhập có liên quan đến quá trình lao động.
Ngoài các văn bản quy định trực tiếp đến thuế TNCN, nhiều văn bản khác liên quan được dẫn chiếu để điều chỉnh về thuế TNCN. Dưới đây là một số văn bản pháp luật đang có hiệu lực tại thời điểm liệt kê:
i. Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13);
ii. Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP);
iii. Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC);
iv. Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
v. Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
vi. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13);
vii. Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế TNDN (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP);
viii.Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế TNDN;
ix. Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, có một số công văn được hướng dẫn bởi Tổng Cục thuế, Cục thuế đối với một số vấn đề cụ thể liên quan như: Công văn số 5023/TCT-TNCN ngày 30/10/2017; Công văn 2192/TCT-TNCN ngày 25/5/2017; Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016; Công văn 53094/CT-TTHT ngày 12/8/2016; Công văn 5274/TCT-TNCN ngày 09/12/2015...
Tùy trường hợp và thời điểm, có thể có những văn bản khác điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn. Doanh nghiệp cần kiểm tra, đối chiếu quy định trước khi kết luận cho trường hợp cụ thể.
Các khoản tiền lương, tiền công của NLĐ không phải đóng thuế TNCN được quy định tại nhiều văn bản khác nhau và tùy khoản thu nhập mà người lao động cần phải có hồ sơ chứng minh hoặc doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định pháp luật. Cụ thể, các khoản thu nhập không phải đóng thuế TNCN và cơ sở xác định để đáp ứng điều kiện được liệt kê ở bảng dưới đây:
|
STT |
Khoản thu nhập |
Cơ sở pháp lý |
Điều kiện và cách thức xác định |
||
|
|
Các khoản giảm trừ |
||||
|
Các khoản giảm trừ gia cảnh: |
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
- Đối với cá nhân NLĐ: yêu cầu NLĐ cung cấp thông tin xác định tổng thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công và nơi NLĐ lựa chọn giảm trừ trường hợp có thu nhập từ nhiều nơi. |
|||
|
- Các khoản đóng bảo hiểm, bao gồm: BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong một số ngành đặc thù. |
- Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
- Đối với các khoản bảo hiểm: Theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội. |
|||
|
Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học, bao gồm: |
Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
- NLĐ phải cung cấp chứng từ chứng minh. Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp. |
|||
|
2. |
Không tính vào thu nhập chịu thuế |
||||
|
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm |
Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Phụ thuộc vào tính chất công việc, mức độ độc hại, nguy hiểm, mức phụ cấp xác định theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH |
|||
|
Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi, tiền hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí, tử tuất, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội |
Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
- Căn cứ quy định của Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp xây dựng quy chế áp dụng. |
|||
|
Khoản phí hội viên, khoản chi khác phục vụ chăm sóc sức khỏe, giải trí... ghi chung cho tập thể người lao động |
Điểm đ3 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Thẻ hội viên hoặc nội dung chi trả ghi chung tập thể, không rõ tên những cá nhân tham gia |
|||
|
Tiền nhà ở/thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) |
Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT- BTC |
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có): khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó. |
|||
|
Khoản chi người sử dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) |
Khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT- BTC |
Bảo hiểm không bắt buộc và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả |
|||
|
Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại phù hợp quy chế của người sử dụng lao động |
Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC |
Doanh nghiệp xây dựng quy chế để áp dụng |
|||
|
Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... |
Điểm đ.4.2 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC) |
|||
|
Chi bằng hiện vật sẽ được miễn toàn bộ; chi bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm; chi vừa bằng tiền vừa bằng hiện vật cũng áp dụng quy định trên |
|||||
|
- Phụ cấp công tác phí theo chứng từ: không bị khống chế nếu có hóa đơn, chứng từ hợp lệ |
|||||
|
- Khoản khoán chi phụ cấp điện thoại phù hợp với quy định pháp luật về thuế TNDN: nếu được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ: HĐLĐ, - Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế của công ty. |
|||||
|
Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho người lao động và thân nhân NLĐ |
Điểm g1 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
- Thân nhân: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp |
|||
|
- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. |
Điểm g5 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
- Khoản chi người sử dụng lao động tổ chức nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn không bị giới hạn |
|||
|
Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do NSDLĐ trả hộ cho người lao động nước ngoài làm việc tại VN hoặc người lao động VN làm việc tại nước ngoài về phép mỗi năm một lần. |
Điểm g6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Xác định theo Hợp đồng lao động và khoản thanh toán vé từ VN đến nước NLĐ có quốc tịch hoặc có gia đình sinh sống hoặc nơi người VN làm việc về VN và ngược lại |
|||
|
Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động |
Điểm g9 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại |
|||
|
Khoản tiền học phí cho con NLĐ nước ngoài làm việc tại VN học tại VN, con NLĐ VN làm việc tại nước ngoài học tại nước ngoài từ mầm non đến trung học phổ thông |
Điểm g7 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Theo quy định học phí trong lĩnh vực giáo dục |
|||
|
Khoản tiền có tính chất phúc lợi nhận được do người sử dụng lao động chi đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động phù hợp quy định pháp luật về thuế TNDN |
Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC |
Do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm - Thông tư 96/2015/TT-BTC |
|||
|
Khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động phù hợp công việc chuyên môn, nghiệp vụ của NLĐ hoặc kế hoạch của NSDLĐ |
Điểm đ6 Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Chứng minh bằng hợp đồng lao động và kế hoạch đào tạo của NSDLĐ, chứng từ chi |
|||
|
3. |
Khoản thu nhập miễn thuế |
||||
|
Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định BLLĐ |
Điểm i Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
- Tính chênh lệch tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ và mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. |
|||
|
Tiền lương hưu do quỹ bảo hiểm chi trả |
Điểm k Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Xem xét đối với NLĐ đã nghỉ hưu, làm việc theo HĐLĐ mới |
|||
|
Thu nhập từ tiền bồi thường bảo hiểm, bồi thường tai nạn lao động |
Điểm n Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
Theo quyết định bồi thường và chứng từ chi bồi thường của người có thẩm quyền tương ứng |
|||
Trên đây là bảng liệt kê các khoản thu nhập không phải đóng thuế TNCN của người lao động. Nắm rõ các khoản thu nhập không phải đóng thuế TNCN là cơ sở để người lao động bảo vệ tốt hơn quyền lợi của mình trong mối quan hệ với người sử dụng lao động và người sử dụng lao động tuân thủ, tránh vi phạm.
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Các khoản thu nhập không phải đóng thuế thu nhập cá nhân của người lao động – điều kiện và cách thức xác định nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Các khoản thu nhập không phải đóng thuế thu nhập cá nhân của người lao động – điều kiện và cách thức xác định chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
Chúng tôi trên mạng xã hội