b. Dấu hiệu pháp lý
- Khách thể: hành vi phạm tội của tội này xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng tác động của tội phạm là các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá, hàng cấm.
- Khách quan: hành vi khách quan của tội này bao gồm các hành vi sau:
+ Buôn bán trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý. Hàng hoá bao gồm: máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường.
Hành vi này bị coi là phạm tội khi các đối tượng trên có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc người có hành vi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 161 Bộ luật hình sự.
+ Buôn bán trái phép qua biên giới vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá. Hành vi này luôn luôn bị coi là tội phạm, không phụ thuộc và giá trị của vật phẩm bị buôn bán qua biên giới lớn hay nhỏ. Vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá bao gồm: tài liệu, hiện vật có giá trị lịch sử, văn hoá được lưu giữ bảo quản tại các di tích, bảo tàng, nhà lưu niệm danh nhân; tài liệu về cơ sở sinh vật học, nhân chủng học, hiện vật khảo cổ học bằng mọi chất liệu, mọi loại hình; bia ký, gia phả, tiền cổ…v.v…
+ Buôn bán trái phép qua biên giới hàng cấm. Hành vi này bị coi là tội phạm khi hàng cấm buôn bán qua biên giới có số lượng lớn hoặc người buôn bán đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 161 Bộ luật hình sự.
Hàng cấm là các loại hàng hoá mà nhà nước cấm kinh doanh bao gồm: vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng và phương tiện kỹ thuật chuyên dùng của lực lượng vũ trang;
các sản phẩm văn hoá phản động, đồi truỵ, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục nhân cách; các loại pháo; các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người và gia súc, thuốc bảo vệ thực vật và các loại trang thiết bị, dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng tại Việt nam; thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục công ước quốc tế quy định mà Việt nam tham
gia ký kết và các loại động thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ; một số đồ chơi trẻ em có hại tới giáo dục nhân cách, sức khoẻ của trẻ em hoặc tới an ninh trật tự an toàn xã hội.
Buôn bán trái phép qua biên giới các mặt hàng kể trên là hành vi trao đổi các mặt hàng này qua biên giới quốc gia trái với các quy định của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, dùng các giấy từ giả mạo, giấu diếm hàng hoá, không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan... Người buôn lậu có thể chuyển các loại hàng hoá trên qua biên giới bằng đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường xe lửa hoặc qua bưu điện quốc tế...v.v…
Tội buôn lậu được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện được hành vi chuyển hàng hoá một cách trái phép qua biên giới Việt Nam.
- Chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ của tội phạm này thường là vì vụ lợi. Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Dựa vào mục đích buôn bán để kiếm lời mà chúng ta phân biệt tội phạm này với tội phạm quy định tại Điều 154 Bộ luật hình sự (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới).
- Chủ thể: bất cứ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
b. Hình phạt chia làm 4 khung:
- Khung 1: thực hiện hành vi buôn lậu cấu thành tội phạm, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
- Khung 2: buôn lậu thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:
¾ Có tổ chức.
¾ Có tính chất chuyên nghiệp.
Đây là trường hợp người phạm tội sinh sống chủ yếu dựa vào hành vi buôn lậu hoặc người phạm tội đã nhiều lần thực hiện tội buôn lậu, có nhiều kinh nghiệm, tinh vi trong việc trốn tránh sự phát hiện của các cơ quan chức năng.
¾ Tái phạm nguy hiểm.
¾ Vật phạm pháp có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. ¾ Hàng cấm có số lượng rất lớn.
Hàng cấm có số lượng bao nhiêu được xem là rất lớn vẫn chưa có văn bản hướng dẫn chính thức.
¾ Thu lợi bất chính lớn.
Thu lợi bất chính bao nhiêu là lớn cũng chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể.
¾ Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác.
¾ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
¾ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
¾ Phạm tội nhiều lần.
¾ Gây hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả nghiêm trọng do các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế gây ra không giống với các tội phạm khác (xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, xâm phạm sở hữu, xâm phạm trách nhiệm, nghĩa vụ quân nhân…). Đánh giá hành vi buôn lậu như thế nào là gây hậu quả nghiêm trọng, chúng ta cần dựa vào các tiêu chí về kinh tế. Chẳng hạn như, ngoài việc dựa vào số thu lợi bất chính, hàng hoá có số lượng lớn, chúng ta cần thiết dựa vào sự mất cân đối giữa cung và cầu, gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ kinh tế đối ngoại, làm rối loạn thị trường trong nước…do hành vi buôn lậu gây nên. Dù sao thì vẫn chưa có văn bản hướng dẫn về vấn đề cụ thể này.
- Khung 3: buôn lậu thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
¾ Vật phạm pháp có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
¾ Hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn.
¾ Thu lợi bất chính rất lớn.
¾ Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Khung 4: buôn lậu thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
¾ Vật phạm pháp có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
¾ Thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
¾ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Chúng tôi trên mạng xã hội