Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định trong Bộ luật dân sự như sau:
"Điều 2. Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 của Bộ luật Dân sự
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:
[...] b) Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó."
Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn cách xác định "thiệt hại thực tế" xảy ra là như thế nào. Từ quy định trên, có thể khái quát thiệt hại xảy ra trên thực tế trong hoạt động kinh doanh là những tổn thất vật chất cụ thể, có thể tính toán được thành tiền, mà bên bị vi phạm (bên bị thiệt hại) phải gánh chịu do hậu quả trực tiếp của hành vi vi phạm hợp đồng gây ra.
- Thiệt hại thực tế xảy ra trong hoạt động kinh sẽ thường là:
+ Thiệt hại trực tiếp: Đây là những tổn thất, mất mát phát sinh một cách tự nhiên từ chính hành vi vi phạm.
+ Thiệt hại gián tiếp: là những tổn thất không phải là kết quả ngay tại thời điểm xuất hiện hành vi vi phạm, mà là hệ quả phát sinh từ các thiệt hại trực tiếp.
Phân biệt thiệt hại qua ví dụ sau: Một nhà máy A ký hợp đồng mua một cỗ máy B từ nhà cung cấp C, dự kiến giao hàng ngày 01/01. C vi phạm, giao hàng trễ 1 tháng.
+ Thiệt hại trực tiếp: A phải đi thuê một cỗ máy khác để chạy tạm trong 1 tháng. Chi phí thuê máy này là thiệt hại trực tiếp Hoặc, A phải hủy hợp đồng với C và mua máy của D với giá cao hơn 100 triệu. Khoản 100 triệu chênh lệch này là thiệt hại trực tiếp.
+ Thiệt hại gián tiếp: Do không có máy B, nhà máy A không thể sản xuất hàng hóa để giao cho khách hàng E (theo một hợp đồng khác). Việc A bị mất khoản lợi nhuận từ hợp đồng với E, và bị E phạt vi phạm hợp đồng, tất cả đều là thiệt hại gián tiếp (hay khoản lợi nhuận bị bỏ lỡ) phát sinh từ vi phạm của C.
- Hành vi vi phạm hợp đồng là việc một bên tham gia hợp đồng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ mà họ đã cam kết trong hợp đồng.
- Theo quy định tại Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ:
"Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền."
Khi một hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra thì nó chính là căn cứ để xác định bên bị vi phạm có quyền áp dụng các chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Như quy định trên, thì có 02 loại vi phạm nghĩa vụ:
+ Không thực hiện nghĩa vụ: Là việc bên có nghĩa vụ hoàn toàn không hành động, không làm bất cứ điều gì để thực hiện nghĩa vụ đó. Đây là một vi phạm "thụ động" (vi phạm do không làm).
+ Thực hiện không đúng nghĩa vụ: Là việc bên có nghĩa vụ có hành động, nhưng hành động đó sai so với thỏa thuận. Đây là một vi phạm "chủ động" (vi phạm do làm sai).
>> Tham khảo thêm: Luật sư soạn thảo, rà soát hợp đồng
- Theo quy định tại Điều 303 Luật Thương mại 2005, như sau:
"Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại."
Hành vi vi phạm là nguyên nhân gây ra các thiệt hại thực tế - đây là căn cứ rõ ràng cho việc yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu không có mối quan hệ nhân quả này, Tòa án sẽ không chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại, ngay cả khi có hành vi vi phạm và có thiệt hại thực tế xảy ra.
- Mối quan hệ này đòi hỏi hành vi vi phạm (nguyên nhân) phải xảy ra trước thiệt hại (hậu quả) về mặt thời gian. Quan trọng hơn, hành vi vi phạm phải là điều kiện cần làm cho thiệt hại phát sinh nghĩa là, nếu không có hành vi vi phạm đó, thiệt hại thực tế đã không xảy ra.
- Nghĩa vụ chứng minh thuộc về bên yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên bị thiệt hại cần cung cấp các bằng chứng để chứng minh thiệt hại trên thực tế để đã xảy ra nhằm làm căn cứ xác định mức độ thiệt hại, yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Tóm lại, phạm vi trách nhiệm bồi thường của bên vi phạm chỉ giới hạn trong những tổn thất là hệ quả của chính hành vi vi phạm. Do vậy, nếu một hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra nhưng không hội đủ các yếu tố cấu thành (bao gồm việc không phát sinh thiệt hại thực tế), thì không tồn tại cơ sở pháp lý để áp dụng chế tài bồi thường.
>> Tham khảo thêm: Dịch vụ soạn thảo hợp đồng
Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại xảy ra chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.
Tác giả: Thảo Phan Kim
Chúng tôi trên mạng xã hội