Thoả thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động là gì?

Thứ sáu - 07/11/2025 11:48
Thỏa thuận không cạnh tranh là một cam kết pháp lý mà qua đó người sử dụng lao động tìm cách bảo vệ các lợi ích cốt lõi như bí mật kinh doanh và tệp khách hàng, bằng cách hạn chế quyền làm việc cho đối thủ của người lao động sau khi nghỉ việc. Về mặt pháp lý, đây là một trong những thỏa thuận phức tạp nhất, đặt ra sự xung đột trực tiếp giữa quyền tự do hành nghề của người lao động và quyền bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Thoả thuận không cạnh ranh trong quan hệ lao động là gì
Thoả thuận không cạnh ranh trong quan hệ lao động là gì
Mục lục

1. Thoả thuận không cạnh trạnh trong quan hệ lao động là gì?

Hiện tại, theo quy định của pháp luật hiện hành, không có một khái niệm chính thức về "thoả thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động". Có thể hiểu và khái quát về khái niệm này như sau: Thỏa thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động là một chế định pháp lý được xác lập giữa người lao động và người sử dụng lao động. Theo đó, người lao động cam kết hạn chế quyền tự do hành nghề của mình, cụ thể là không làm việc cho đối thủ cạnh tranh hoặc không tự mình kinh doanh ngành nghề cạnh tranh trong một thời hạn và phạm vi địa lý nhất định sau khi chấm dứt quan hệ lao động. Mục đích của thỏa thuận này là nhằm bảo vệ các lợi ích kinh doanh hợp pháp của người sử dụng lao động, chủ yếu là bí mật kinh doanh và tệp khách hàng.

Từ khái quát trên, có thể dễ dàng nhận thấy rằng thoả thuận không cạnh tranh xuất phát từ mục đích bảo vệ bí mật kinh doanh. Theo quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 và 2022 như sau:

"Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh."

Thoả thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động xuất phát từ lý do:

+ Ràng buộc pháp lý người lao động không được phép tiết lộ, phát tán, hoặc sử dụng các thông tin nhạy cảm (như danh sách khách hàng, công thức, quy trình, chiến lược giá) cho bất kỳ bên thứ ba nào, cả trong và sau khi chấm dứt quan hệ lao động.

+ Cung cấp cho doanh nghiệp một căn cứ hợp đồng rõ ràng để khởi kiện, yêu cầu bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp khẩn cấp (như yêu cầu Tòa án cấm tiếp tục vi phạm) khi bí mật kinh doanh bị xâm phạm.

+ Giúp người lao động nhận thức rõ thông tin nào được coi là bí mật và hậu quả pháp lý nghiêm trọng của việc vi phạm, từ đó nâng cao ý thức bảo mật chủ động.

Tóm lại, thỏa thuận này biến một nghĩa vụ đạo đức (giữ bí mật) thành một nghĩa vụ pháp lý cụ thể, có chế tài rõ ràng và có thể thi hành được bằng pháp luật.

>> Tham khảo thêm: Tư vấn bảo mật thông tin, bí mật kinh doanh

2. Đặc điểm thoả thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động

- Đặc điểm 1: Thoả thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động là sự thống nhất ý chí giữa hai bên không cân bằng về năng lực đàm về việc hạn chế quyền của bên yếu thế hơn.

Bên yếu thế được để cầp đến chính là người lao động khi tiến hành giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Đặc biệt, đối với thoả thuận không cạnh tranh trong lao động thì nội dung của thoả thuận lại hạn chế quyền tự do làm việc của người lao động. Do đó, tuy ngang bằng về địa vị pháp lý trong quan hệ dân sự nhưng khi tiến hành giao kết hợp đồng lao động có sự xuất hiện của điều khoản không cạnh tranh đã khiến cho quan hệ lao động trở nên bất cân xứng về địa vị pháp lý, cũng như năng lực đàm phán trong đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động.

- Đặc điểm 2: Cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh trong nội dung của thoả thuận không cạnh tranh.

Cam kết không làm việc cho đối thủ cạnh tranh là điều khoản gây tranh cãi nhất trong thỏa thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động. Đây là cam kết pháp lý của người lao động trong một khoảng thời gian nhất định sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì không làm việc cho một công ty được xác định là đối thủ cạnh tranh trực tiếp, hoặc tự mình thành lập một doanh nghiệp cạnh tranh.

Mục đích chính của điều khoản này là để bảo vệ bí mật kinh doanh và các lợi thế cạnh tranh cốt lõi của người sử dụng lao động:

+ Quyền của người lao động: Cam kết này lại ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự do làm việc, tự do hành nghề của người lao động.

+ Quyền của người sử dụng lao động: Luật Sở hữu trí tuệ và Bộ luật Dân sự bảo vệ quyền của người sử dụng lao động đối với bí mật kinh doanh và tài sản trí tuệ trong qúa trình sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: Bộ luật Lao động 2019 không có quy định cấm thỏa thuận này, nhưng cũng không có quy định công nhận rõ ràng hiệu lực của nó.

- Đặc điểm 3: Việc ghi nhận thoả thuận không cạnh tranh trong giao kết hợp đồng lao động nhằm mục đích ngăn cản người lao động làm việc cho đối thủ cạnh tranh của người sử dụng lao động.

Đây là biện pháp để người sử dụng lao động bảo vệ các lợi ích hợp pháp của mình (như bí mật kinh doanh, tệp khách hàng) nhằm tránh việc bị người lao động sử dụng khi làm việc cho đối thủ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc ngăn cản làm việc cho đối thủ cạnh tranh chỉ trong một thời gian nhất định sau khi quan hệ lao động kết thúc.

- Đặc điểm 4: Có thể tiến hành giao kết thoả thuận không cạnh tranh cùng lúc hoặc sau khi người lao động giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.

+ Đối với trường hợp giao kết cùng lúc giao kết hợp đồng lao động: đây là trường hợp phổ biến. Thỏa thuận không cạnh tranh có thể là một điều khoản ngay trong hợp đồng lao động, một phụ lục đính kèm, hoặc một thỏa thuận độc lập được ký song song.

+ Đối với trường hợp ký sau khi giao kết hợp đồng lao động: Trường hợp này thường xảy ra khi người lao động được thăng chức lên vị trí quản lý, được điều chuyển sang bộ phận nhạy cảm hoặc khi công ty bắt đầu áp dụng chính sách mới.

- Đặc điểm 5: Phát sinh hiệu lực pháp luật khi hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và ngừoi lao động chấm dứt.

+ Khi người lao động đang làm việc, thỏa thuận này đã có hiệu lực pháp lý nhưng nghĩa vụ cấm cạnh tranh đang ở trạng thái "chờ".

+ Khi người lao động nghỉ việc, nghĩa vụ cấm cạnh tranh mới chính thức "kích hoạt" và bắt đầu tính thời hạn.

Tóm lại, thỏa thuận không cạnh tranh không phải là một điều khoản thủ tục, mà là một cam kết pháp lý vô cùng quan trọng, có khả năng ràng buộc quyền tự do hành nghề của người lao động sau khi nghỉ việc. Do đó, trước khi đặt bút ký vào thoả thuận không cạnh thì người lao động cần tìm hiểu kỹ các nội dung có trong thoả thuận đến tránh các tranh chấp phát sinh không đáng có.

>> Tham khảo thêm: Tư vấn pháp luật lao động


Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Thoả thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động là gì? nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Thoả thuận không cạnh tranh trong quan hệ lao động là gì? chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.

Tác giả: Thảo Phan Kim

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây