Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Thứ sáu - 07/11/2025 10:31
Việc chấm dứt hợp đồng lao động, dù theo bất kỳ hình thức nào, đều là một sự kiện pháp lý làm phát sinh một loạt vấn đề khác có liên quan. Người lao động và người sử dụng lao động không chỉ đối mặt với các nghĩa vụ tài chính như thanh toán lương, trợ cấp thôi việc và chốt sổ bảo hiểm, mà còn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tranh chấp lao động nếu một bên cho rằng hành vi chấm dứt đó là đơn phương và trái pháp luật.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Mục lục

1. Quy định pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động

Các quy định về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 34 Bộ luật lao động 2019, gồm 13 trường hợp:

- Hết hạn hợp đồng lao động.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật luật lao động.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động 2019.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động 2019.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ toeefn lương, tiền phép năm chưa nghỉ, trợ cấp thôi việc (nếu có) và đặc biệt là phải chốt, trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Ngoài ra, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì sẽ phải chịu những hậu quả pháp lý được quy định tài Điều 41 Bộ luật lao động 2019.

>> Tham khảo thêm: Tư vấn pháp luật lao động

2. Quy định pháp luật về trách nhiệm chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 như sau:

"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."

- Điều 48 của Bộ luật Lao động 2019 là một trong những quy định mang tính "thủ tục" quan trọng, thể hiện rõ nét bản chất bảo vệ người lao động của pháp luật lao động.

- Đây là điều khoản được xem như là "thủ tục thanh lý" hợp đồng, đảm bảo khi quan hệ lao động chấm dứt, người lao động phải được giải quyết dứt điểm các quyền lợi của mình để có thể bắt đầu một công việc mới.

3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

3.1 Thanh toán trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động 2019 thì:

"Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này."

Trợ cấp thôi việc mà người sử dụng lao động sẽ trả theo quy định được thực hiện khi ngừoi lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên. Với mỗi năm làm việc thì được hưởng trợ cấo một nửa tháng tiền lương, trừ các trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

- Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2019 thì:

"Điều 47. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Trợ cấp mất việc làm được trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do người sử dụng lao động cho thôi việc thì cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhất ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là bình quan của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

3.2 Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động theo quy định hoặc theo thoả thuận (nếu có).

- Việc thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động theo quy định hoặc theo thoả thuận (nếu có) được quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2019. Thời hạn thanh toán được xác định là 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì các bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mình.

- Nếu người sử dụng lao động vẫn còn nợ tiền lương, các khoản thu nhập liên quan đến quyền lợi của người lao động thì có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng.

- Ngoài ra, nếu người lao động nghỉ việc mà chưa nghỉ hoặc chưa sử dụng hết số ngày nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho người lao động đối với só ngày chưa nghỉ.

3.3 Người sử dụng lao động xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác cho người lao động

Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 thì nếu người sử dụng lao động không trả các giấy tờ đã giữ cho người lao động theo quy định thì người có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện ra toà để yêu cầu trả lại, đồng thời để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 48:

Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

Quy định này quy định nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng thời, đây cũng chính là trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

>> Tham khảo thêm: Luật sư tư vấn tranh chấp sa thải người lao động trái pháp luật tại Toà án khu vực TPHCM

Chuyên đề trên đây là chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động nhằm hỗ trợ người đọc có thêm kiến thức về pháp luật, không nhằm mục đích thương mại. Các thông tin trong chuyên đề Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động chỉ là quan điểm cá nhân người viết, người đọc chỉ tham khảo. Chúng tôi đề nghị Quý Khách hàng nên tham khảo ý kiến chuyên môn từ Luật sư của chúng tôi đối với các vấn đề cụ thể. Các yêu cầu giải đáp thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với Văn phòng của chúng tôi theo địa chỉ phía trên hoặc liên hệ qua Hotline: 0978845617, Email: info@luatsuhcm.com.

 

Tác giả: Thảo Phan Kim

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây