Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân (Điều 129 Bộ luật hình sự)

Thứ hai - 02/06/2014 03:56
a. Định nghĩa: Xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân là hành vi cấm đoán, cản trở công dân thực hiện quyền hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được Hiến pháp và pháp luật quy định hoặc có những hành vi xâm phạm đến những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tôn giáo.
 
b.  Dấu hiệu pháp lý
 
- Khách thể:
Tội phạm này xâm phạm quyền tự do hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân đã được Hiến pháp ghi nhận (Điều 70). Đối tượng tác động của tội phạm này là hoạt động của công dân trong việc hội họp, lập hội, làm lễ, các nhà thờ, đình chùa, miếu và các nơi thờ tự khác của các tín ngưỡng, tôn giáo.
- Khách quan:
Người phạm tội có các hành vi sau:
+ Cản trở công dân thực hiện quyền hội họp bằng những thủ đoạn như: cấm công dân tham gia các cuộc họp, lễ hội, mít tinh, biểu tình…hoặc cưỡng ép công dân tham gia các hoạt động này.
+ Cản trở công dân thực hiện quyền lập hội như cấm công dân lập hội (khi pháp luật không cấm) ép buộc công dân lập hội, tham gia lập hội…
+ Cản trở công dân trong việc thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo nào đó.
Việc hội họp, lập hội nếu phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của công dân thì bất cứ ai cản trở cũng sẽ cấu thành tội phạm này. Hành vi ngăn cản không cho công dân tín ngưỡng, theo hay không theo tôn giáo nào đó cũng cấu thành tội phạm này. Việc ngăn cản có thể thực hiện bằng bạo lực, tinh thần, lợi dụng chức vụ, quyền hạn…Các hành vi nói trên chỉ cấu thành tội phạm khi người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về một trong các hành vi đó rồi, nay lại vi phạm. - Chủ quan: là lỗi cố ý (trực hoặc gián tiếp). Mục đích không là dấu hiệu pháp lý bắt buộc. Nếu hành vi này nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân sẽ bị truy cứu theo tội phạm tương ứng (các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia).
- Chủ thể: bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Vì đây là tội ít nghiêm trọng nên chỉ có người từ đủ 16 tuổi trở lên mới chịu trách nhiệm hình sự theo Điều này.
 
c. Hình phạt:
 
Người phạm tội này có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây