Tội cướp tài sản (Điều 133 Bộ luật hình sự)

Thứ hai - 02/06/2014 04:08
a. Định nghĩa: Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có bất kỳ hành vi nào khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. 
b.  Dấu hiệu pháp lý
 
- Khách thể: tội phạm này xâm phạm quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân của người quản lý tài sản (tự do, tính mạng, sức khoẻ). Trong đó, quan hệ nhân thân là quan trọng hơn và bị xâm hại trước. Chỉ có thông qua việc xâm hại quan hệ nhân thân, người phạm tội mới có thể xâm hại được đến quan hệ sở hữu. Đối tượng của tội phạm này là con người (nạn nhân) và tài sản.
- Khách quan:
Người phạm tội có hành vi “dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực tức khắc hoặc các hành vi khác” khiến người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được. Như vậy, tội phạm này thể hiện ở ba loại hành vi sau đây:
+ Dùng vũ lực: là hành vi (hành động) mà người phạm tội tác động vào nạn nhân, như: đấm, đá, bóp cổ, bắn, đâm, chém, nét giẻ vào miệng, trói...Hành vi này có thể sử dụng đối với người quản lý tài sản hoặc bất cứ người nào mà người phạm tội cho là sẽ cản trở hành vi lấy tài sản của y. Hành vi dùng vũ lực có thể không gây ra thương tích, gây thương tích hoặc có thể dẫn đến chết người. Tuy nhiên, những hậu quả này phải xảy ra ngoài ý muốn của người phạm tội. Chẳng hạn, trong quá trình giằng co với nạn nhân, người phạm tội đã xô nạn nhân xuống đất dự định để trói nạn nhân những vô tình để nạn nhân té, đầu đập xuống thềm, gây chấn thương sọ não chết.
+ Đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói hay hành động nhằm đe doạ người bị hại rằng nếu không đưa tài sản thì vũ lực sẽ được sử dụng ngay tức khắc nếu tài sản không được giao nộp. Việc xác định vũ lực có được dùng ngay tức khắc hay không sau lời đe doạ là một vấn đề rất khó và là cơ sở để phân biệt với tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135). Vấn đề này cần căn cứ vào tổng hợp các tình tiết liên quan đến vụ án, đặc biệt là trạng thái tâm lý của nạn nhân lúc xảy ra hành vi đe doạ.
 + Các hành vi khác: là những hành vi không phải dùng vũ lực và đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc, như: dùng thuốc mê, ête, thuốc ngủ...làm cho nạn nhân lâm vào trạng thái hôn mê, không còn khả năng chống cự.
Cả ba hành vi trên dù được thực hiện thế nào đều dẫn đến kết quả là người bị tấn công “lâm vào tình trạng không thể chống cự được” mới cấu thành tội phạm này. Đây là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức. Vì thế, tội phạm được xem là hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi vừa phân tích trên và làm cho nạn nhân “lâm vào tình trạng không thể chống cự được”, nhằm chiếm đoạt tài sản, bất kể người phạm tội có chiếm được tài sản hay chưa.
Đây là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức nên khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nói trên khiến cho nạn nhân lâm vào tình trạng không thể chống cự được với mục đích chiếm đọat tài sản thì tội phạm coi như đã hoàn thành.
 Hậu quả của tội cướp tài sản có thể chỉ là thiệt hại nhân thân (tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm) hoặc thiệt hại về sở hữu (tài sản). Trường hợp cả hai quan hệ đều bị xâm hại thì chúng ta cần chú ý để xác định liệu có xảy ra trường hợp phạm nhiều tội hay không. Cần xem xét các trường hợp sau: + Nếu người phạm tội dùng mọi hành vi và mong muốn nạn nhân chết hoặc để mặc nạn nhân chết nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc sau khi cướp tài sản, bị đuổi bắt, người phạm tội đã giết người thì phải định hai tội: cướp tài sản và giết người.
+ Nếu có hậu quả thương tích xảy ra (tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên), người phạm tội chỉ bị truy cứu về tội cướp tài sản với tình tiết tăng nặng “gây thương tích” (khoản 2, 3 hoặc khoản 4 Điều này là tuỳ vào tỷ lệ thương tật).
+ Nếu có xảy ra hậu quả về danh dự, nhân phẩm xảy ra mà hành vi xâm hại đó không liên quan đến việc khống chế khả năng chống cự của nạn nhân thì người phạm tội còn bị truy cứu thêm các tội phạm tương ứng với hành vi xâm hại danh dự, nhân phẩm đó. - Chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có bất kỳ hành vi nào khác là nhằm chiếm đoạt tài sản. Mục đích vụ lợi (nhằm chiếm đoạt tài sản) là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này. Nếu có hành vi mà không có mục đích “chiếm đoạt tài sản” thì không cấu thành tội cướp tài sản. Vì thế, mục đích “chiếm đoạt tài sản” phải có trước hoặc đồng thời với hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có bất kỳ hành vi nào khác thì mới cấu thành tội cướp tài sản. Nếu ý định chiếm đoạt tài sản có sau các hành vi này thì không thể có tội cướp tài sản dù sau đó người phạm tội có chiếm đoạt tài sản. - Chủ thể: là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.
      
c. Hình phạt chia làm 4 khung:
 
- Khung 1: cướp tài sản không có các tình tiết định khung tăng nặng, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.
- Khung 2: cướp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
¾ Có tổ chức.
¾ Có tính chất chuyên nghiệp.
Đây là trường hợp người phạm tội lấy việc cướp tài sản làm phương tiện kiếm sống
chính.
¾ Tái phạm nguy hiểm.
Để áp dụng tình tiết này, người phạm tội phải đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích hoặc đã tái phạm chưa được xoá án tích mà nay còn phạm tội cướp tài sản.
¾ Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác.
+ Vũ khí nguy hiểm gồm: 1) vũ khí quân dụng (súng trường, súng ngắn, súng liên thanh...); 2) vũ khí thể thao (súng trường, súng ngắn thể thao, súng hơi...); 3) vũ khí thô sơ (dao găm, kiếm, giáo, mác...).
+ Phương tiện nguy hiểm là những vật dụng mà người phạm tội sử dụng có khả năng gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân, như: dao bầu, dao nhọn, dao phát bờ, lưỡi lam, móc sắt, chất độc, chất cháy, ête, acid, chất phóng xạ...
+ Thủ đoạn nguy hiểm là việc người phạm tội sử dụng các phương pháp có khả năng gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân, như: bỏ thuốc độc vào bể nước, dùng dây xiết cổ nạn nhân, dìm nạn nhân xuống nước, dùng dây chặn xe máy ngang đường, dùng dây sắt đánh nạn nhân để cướp tài sản...
¾ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%.
Thương tích ở đây được gây ra bởi hành vi dùng vũ lực của người phạm tội (một cách cố ý). Nếu hậu quả thương tích xảy ra là do vô ý của người phạm tội thì phải được xem xét theo tiêu chí của tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”.
¾ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 đồng. 
¾ Gây hậu quả nghiêm trọng.
Thực tiễn xét xử thường xem những trường hợp sau là gây hậu quả nghiêm trọng21:
+ Làm chết một người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 61% đến 100%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật từ 31 % đến 60% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Khung 3: cướp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
¾ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31%-60%.
Tương tự khoản 2, thương tích ở đây được gây ra bởi hành vi dùng vũ lực của người phạm tội (một cách cố ý). Nếu hậu quả thương tích xảy ra là do vô ý của người phạm tội thì phải được xem xét theo tiêu chí của tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng”.
¾ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 đồng.
¾ Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Các trường hợp sau thường được xác định là hậu quả rất nghiêm trọng:
+ Làm chết hai người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61 % trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của năm đến bảy người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 101% đến 200%;
+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng;
+ Gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản mà hậu quả thuộc hai đến ba điểm
của phần gây hậu quả nghiêm trọng.
- Khung 4: cướp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
¾ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người.
Thương tích ở đây được gây ra bởi hành vi dùng vũ lực của người phạm tội (một cách cố ý). Nếu hậu quả thương tích xảy ra là do vô ý của người phạm tội thì phải được xem xét theo tiêu chí của tình tiết “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”.
¾ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 đồng trở lên. ¾ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Các trường hợp sau thường được xác định là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng:
+ Làm chết ba người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của năm người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của tám người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31 % đến 60% ;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản mà hậu quả thuộc bốn điểm trở lên (trong 6 điểm của “gây hậu quả nghiêm trọng”;
+ Gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản mà hậu quả thuộc hai điểm trở lên (trong 6 điểm của “gây hậu quả rất nghiêm trọng”).
 
Ngoài ra, người phạm tội cướp tài sản còn có thể bị phạt tiền (bổ sung) từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm.
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây