Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 Bộ luật hình sự)

Thứ hai - 02/06/2014 04:38
a. Định nghĩa: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn hoặc thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác bằng các hình thức hợp pháp rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó và không có khả năng trả lại cho chủ sở hữu.
 
b. Dấu hiệu pháp lý
 
- Khách thể: tội phạm này xâm phạm quan hệ sở hữu về tài sản. Ngoài ra, nó còn tác động xấu đến trật tự an toàn xã hội. Đối tượng của tội phạm này là tài sản.
- Khách quan:
Người phạm tội có các hành vi mô tả tại điểm a và b khoản 1 Điều 140. Nhìn chung, đó là hành vi “bội tín”, bởi được người khác tin tưởng, giao cho tài sản nên nhân cơ hội đó chiếm đoạt tài sản được giao. Cụ thể như sau:
+ Nhận được tài sản bằng các hình thức hợp pháp nhưng sau đó dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản đó.
+ Nhận được tài sản bằng các hình thức hợp pháp nhưng sau đó bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Trong trường hợp này, chúng ta cần hết sức chú ý xem xét một cách toàn diện để xác định có phải người có hành vi bỏ trốn để nhằm chiếm đoạt tài sản hay không. Nếu việc bỏ trốn vì một lý do khác (sợ bị xiết nợ, bắt, gây thương tích…) thì việc bỏ trốn không cấu thành tội này.
+ Nhận được tài sản bằng các hình thức hợp pháp nhưng sau đó dùng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng hoàn trả. Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp ở đây thường là sử dụng vào việc phạm tội, như: để hối lộ, mua bán hàng cấm, buôn lậu, mua bán trái phép chất ma tuý …Nếu sử dụng tài sản không vào mục đích phạm tội mà chỉ là bất hợp pháp thì phải xem xét từng trường hợp cụ thể.
Chỉ chiếm tài sản có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm hoặc nếu tài sản có giá trị dưới 1.000.000 đồng thì phải gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt mà còn vi phạm hay đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Tội phạm hoàn thành khi người nhận được tài sản có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để giữ lại tài sản hoặc định đoạt tài sản không theo cam kết. Cũng coi là tội phạm hoàn thành khi người nhận được tài sản bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng hoàn trả.
- Chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích vụ lợi (nhằm chiếm đoạt tài sản) là dấu hiệu bắt buộc. Nếu sau khi nhận được tài sản từ người khác, người có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng vì một lý do khách quan nào đó chứ không phải vì mục đích chiếm đoạt tài sản đó thì không cấu thành tội phạm này.
- Chủ thể: bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 và 4 Điều này.
 
c. Hình phạt chia làm 4 khung:
 
- Khung 1: chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc nếu tài sản có giá trị dưới 4.000.000 đồng mà gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt mà còn vi phạm hay đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm.
- Khung 2: chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:
¾ Có tổ chức.
¾ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
Chỉ áp dụng tình tiết này khi người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản. Nếu chức vụ, quyền hạn không liên quan gì đến hành vi chiếm đoạt tài sản thì không áp dụng tình tiết này.
¾ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
 ¾ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
¾ Tái phạm nguy hiểm.
¾ Gây hậu quả nghiêm trọng.
- Khung 3: chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
¾ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
¾ Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Khung 4: chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
¾ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
¾ Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Có thể tham khảo nội dung của hậu quả nghiêm trọng, hậu quả rất nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng ở các phần trước của bài này.
 
Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc một trong hai hình phạt này.
 
 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Chat Facebook
Chat Zalo
0978845617
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây